Polyp Mũi Là Gì? Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết, Điều Trị
Polyp mũi là một dạng u lành tính. U này rất thường gặp, có thể xuất hiện đơn thuần trong hốc mũi hoặc trong các xoang mặt hay xuất hiện ở cả xoang và mũi. Theo nghiên cứu, phản ứng viêm tái diễn nhiều lần do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với các vi nấm và dị ứng là những nguyên nhân khiến một hoặc nhiều polyp hình thành. Khi có polyp người bệnh sẽ thường xuyên bị sổ mũi, nghẹt mũi kéo dài, chảy máu cam, mất hoặc giảm khứu giác, đau nhức mặt, đau đầu, mất vị giác…
Polyp mũi là gì?
Polyp mũi được xác định là một dạng u lành tính thường gặp. Thông thường u này có thể xuất hiện đơn thuần trong hốc mũi hoặc trong các xoang mặt hay xuất hiện ở cả xoang và mũi. Thực chất polyp mũi không phải là khối u ác tính mà chính là sự thoái hóa cục bộ của xoang hay niêm mạc mũi, trong đó chủ yếu là lớp tổ chức đệm.
Polyp là khối mềm, có bề mặt nhẵn, mọng trong, xuất hiện với màu hồng nhạt. Cấu trúc bên ngoài của polyp là lớp biểu mô với thành tế bào lát bẹt, tế bào trụ hoặc vuông. Bên trong của polyp chính là tổ chức liên kết với một hoặc nhiều tế bào xơ, từ đó hình thành một lớp lỏng lẻo, phần giữa chứa các chất dịch nhầy.
Đối với những trường hợp có polyp mũi nhỏ, bệnh nhân sẽ ít nhận thấy triệu chứng. Tuy nhiên đối với những trường hợp có polyp lớn, người bệnh sẽ thường xuyên bị nghẹt mũi, giảm khứu giác và khó thở do đường hô hấp bị cản trở. Ngoài ra các polyp có thể khiến bệnh nhân ngáy khi ngủ và tạo ra cảm giác nhức đầu âm ỉ. Trong một số trường hợp, việc polyp xuất hiện với kích thước quá lớn có thể khiến hình dạng khuôn mặt của bệnh nhân thay đổi.
Sử dụng thuốc thường là phương pháp điều trị chính đối với những trường hợp có polyp nhỏ. Đối với những trường hợp có polyp lớn, bệnh nhân cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ. Nếu polyp mũi không được sớm loại bỏ, xuất hiện dai dẳng sẽ khiến hốc mũi bọ bị giãn rộng. Bên cạnh đó polyp sẽ thòng ra cửa mũi sau và lòi ra cửa mũi trước, khiến xương hốc mũi bị phá hỏng.
Bệnh polyp mũi xuất hiện do đâu?
Những polyp mũi được hình thành và phát triển từ lớp niêm mạc của các xoang (bốn xoang trống nằm ở phía sau và phía trên mũi) hoặc của mũi. Theo các nghiên cứu, một hoặc nhiều polyp mũi có thể hình thành từ phản ứng viêm tái diễn nhiều lần do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với các vi nấm hoặc do dị ứng.
Tình trạng viêm nhiễm mãn tính khiến tính thấm của những mạch máu tồn tại ở xoang hoặc niêm mạc mũi tăng cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho một lượng lớn tích tụ trong các mô. Lâu ngày những mô ứ nước này sẽ bị trọng lực tác động và kéo xuống dưới, đồng thời dồn lại và tạo thành những polyp.
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản nêu trên, sự hình thành và tiến triển của polyp mũi có thể bị thúc đẩy bởi những yếu tố được liệt kê dưới đây:
- Viêm xoang dị ứng do vi nấm: Viêm xoang dị ứng do vi nấm là tình trạng các xoang bị dị ứng nặng với sự tồn tại của nấm trong môi trường.
- Hen suyễn: Hen suyễn được xác định là nguyên nhân gây tắc nghẽn và viêm đường hô hấp.
- Hội chứng Churg-Strauss: Hội chứng Churg-Strauss làm phát sinh tình trạng viêm mạch máu (vasculitis). Tuy nhiên bệnh lý này tương đối hiếm gặp.
- Bệnh viêm xoang mãn tính.
- Bệnh nhân nhạy cảm với aspirin hoặc thành phần của những loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory drugs- NSAIDs).
- Rối loạn di truyền, xơ nang dẫn đến quá trình sản xuất và tiết ra nhiều chất dịch bất thường. Cụ thể chất nhầy tiết ra từ xoang và màng mũi.
- Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố góp phần hình thành và phát triển polyp mũi.
Đối tượng nguy cơ của bệnh polyp mũi
Bệnh polyp mũi có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên bệnh xảy ra phổ biến hơn ở những người có độ tuổi trên 40 và trẻ em đang bị các bệnh như sổ mũi, viêm xoang mãn, xơ nang phổi và hen phế quản.
Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh polyp mũi
Thông thường những polyp mũi có kích thước nhỏ sẽ không gây ra triệu chứng hay vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu polyp xuất hiện với kích thước lớn chúng sẽ khiến bệnh nhân bị khó thở do làm tắc đường mũi. Tình trạng này khiến bệnh nhân phải thở bằng miệng. Nhất là ở những trường hợp polyp mũi trẻ em.
Ngoài ra một số triệu chứng và dấu hiệu nhận biết khác của bệnh polyp mũi, gồm:
- Thường xuyên chảy mũi
- Nghẹt mũi kéo dài
- Mất hoặc giảm khứu giác
- Thường xuyên bị chảy máu cam
- Mất vị giác
- Đau nhức đầu hoặc đau nhức mặt
- Có cảm giác đau nhiều tại vùng răng hàm trên
- Có cảm giác nặng ở vùng trán và trên mặt
- Nhức đầu âm ỉ
- Ngáy nhiều, ngáy to
- Viêm đa xoang mãn tính.
Mức độ nguy hiểm của bệnh polyp mũi
Mặc dù không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng polyp mũi có khả năng làm phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm. Cụ thể:
- Viêm xoang mũi, bao gồm cả viêm xoang cấp tính và viêm xoang mãn tính.
- Hội chứng ngưng thở lúc ngủ: Hội chứng ngưng thở lúc ngủ là một tình trạng nghiêm trọng có khả năng đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân. Vì khi đó người bệnh sẽ đột ngột ngưng thở và thở lại nhiều lần trong suốt thời gian ngủ.
- Biến dạng khuôn mặt: Những polyp mũi khi phát triển to có thể gây biến dạng khuôn mặt. Khi đó cấu trúc mặt của bệnh nhân sẽ biến đổi khiến hai mắt cách xa nhau hoặc gây song thị. Biến dạng khuôn mặt hiếm gặp hơn so với những biến chứng khác và thường xuất hiện ở những người bị xơ nang phổi.
Chính vì những biến chứng nêu trên, các chuyên gia khuyến cáo bệnh nhân cần đến bệnh viện ngay khi các triệu chứng của bệnh xuất hiện. Sau đó tiến hành kiểm tra và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Biện pháp phòng ngừa bệnh polyp mũi
Polyp mũi có thể là một bệnh bẩm sinh hoặc xảy ra và tiến triển trong quá trình trưởng thành. Chính vì thế không có biện pháp giúp phòng ngừa tuyệt đối bệnh lý này. Tuy nhiên, nguy cơ phát triển polyp hoặc tái phát bệnh có thể giảm khi áp dụng những biện pháp sau:
- Kiểm soát dị ứng và các bệnh hen phế quản.
- Tránh sinh sống và làm việc trong môi trường có những chất kích thích mũi hoặc những chất có khả năng gây kích ứng/ viêm xoang và mũi như bụi, nấm mốc, khói thuốc lá, không khí ô nhiễm…
- Thường xuyên sử dụng xà phòng diệt khuẩn vệ sinh tay sạch sẽ để phòng ngừa sự xâm nhập và tiến triển của virus hoặc vi khuẩn gây viêm xoang và viêm mũi.
- Vệ sinh xoang và mũi hàng ngày với nước muối sinh lý. Việc sử dụng nước sẽ giúp bạn làm khô và hỗ trợ loại bỏ lượng chất nhầy đang gây nghẹt mũi, đồng thời giúp giảm viêm. Ngoài ra, các hoạt chất trong muối còn giúp làm chậm và ức chế quá trình sản sinh chất adiponectin – một chất gây viêm trong cơ thể.
- Áp dụng chế độ sinh hoạt lành mạnh để nâng cao sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch. Cụ thể: Ngủ đủ giấc, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao và áp dụng chế độ ăn cân bằng, nên ăn nhiều hoa quả, rau xanh, thực phẩm giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch và khả năng chống viêm nhiễm, dị ứng.
Bệnh polyp mũi được chẩn đoán như thế nào?
Theo thường lệ, bác sĩ chuyên khoa sẽ khám mũi, hỏi kỹ triệu chứng lâm sàng và bệnh sử để chẩn đoán bệnh polyp mũi. Những thông tin thu thập được thường dựa trên những yếu tố sau:
- Kiểm tra mũi, đặt những câu hỏi liên quan đến triệu chứng và tiền sử
- Nội soi mũi
- Xét nghiệm dị ứng
- Tiến hành chẩn đoán hình ảnh. Đối với một số trường hợp, bệnh nhân có thể được yêu cầu CT scan với mục đích xác định chính xác vị trí và kích thước của polyp.
Các xét nghiệm khác
Đối với những trẻ em có đa polyp, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu thực hiện thêm xét nghiệm bệnh xơ nang phổi (xơ nang phổi là tình trạng di truyền có khả năng tác động và làm ảnh hưởng đến những tuyến sản xuất mồ hôi, nước mắt, niêm dịch, các dịch tiêu hóa, nước bọt) để xác định nguyên nhân.
Những bệnh nhi bị sổ mũi lẫn polyp mũi cần được tiến hành kiểm tra dị ứng da. Bởi xét nghiệm này có thể cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng về những chất có khả năng làm phát sinh phản ứng dị ứng. Những kiểm tra này thường không tạo khó chịu hay bất tiện gì cho trẻ. Bên cạnh đó thời gian thực hiện các xét nghiệm chỉ dưới 30 phút.
Phương pháp điều trị bệnh polyp mũi
Dựa vào tình trạng sức khỏe toàn thân, số lượng và kích thước của polyp mũi, bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét và tư vấn cho bệnh nhân lựa chọn phương pháp chữa bệnh thích hợp nhất. Hiện nay các phương pháp được sử dụng chữa polyp mũi được phân thành hai loại chính, đó là:
1. Điều trị nội khoa (sử dụng thuốc)
Những loại thuốc dưới đây sẽ được chỉ định điều trị dựa trên từng trường hợp cụ thể
- Thuốc giảm phản ứng viêm chứa corticosteroid
Đối với những trường hợp có các polyp mũi nhỏ, bệnh nhân sẽ được yêu cầu điều trị bệnh bằng thuốc. Thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ kê cho bạn một đơn thuốc chứa thuốc tăng luồng khí qua phổi, giảm phản ứng viêm và làm teo kích thước polyp. Những loại thuốc này thường được bào chế dưới dạng thuốc xịt mũi và có chứa một lượng corticosteroid phù hợp. Điển hình như:
-
- Flunisolide (Nasarel)
- Mometasone (Nasonex)
- Fluticasone ( Flonase)
- Triamcinolone (Nasacort)
- Budesonide (Rhinocort)
Những loại thuốc giảm phản ứng viêm chứa corticosteroid cần được sử dụng đúng với hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
- Các thuốc chống dị ứng và nhiễm trùng
Bên cạnh việc điều trị các polyp mũi, bệnh nhân cần chú ý kiểm soát, phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng và dị ứng để làm giảm khả năng phát sinh các biến chứng nguy hiểm. Thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc kháng histamin để chống lại tình trạng dị ứng hay phản ứng thái quá của cơ thể khi đột ngột tiếp xúc với những chất gây dị ứng (dị nguyên).
Mặc dù không có khả năng loại bỏ polyp mũi nhưng các thuốc chống dị ứng và nhiễm trùng có thể giúp người bệnh cải thiện triệu chứng nghẹt mũi, mũi thông thoáng và mang đến cảm giác dễ chịu hơn.
Ngoài ra bên cạnh việc sử dụng các thuốc chống dị ứng và nhiễm trùng, những bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp độ xoang cần sử dụng thêm thuốc kháng sinh.
- Các thuốc kháng nấm
Phản ứng miễn dịch bất thường của cơ thể khi tiếp xúc với vi nấm trong môi trường xung quanh có thể là nguyên nhân gây viêm xoang mãn tính. Chính vì thế việc sử dụng các thuốc kháng nấm trong trường hợp này là điều vô cùng cần thiết mặc dù ở một số trường hợp bệnh nhân phải buộc phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ các mảnh vi nấm.
2. Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp điều trị nội khoa không hiệu quả, bệnh nhân sẽ được yêu cầu phẫu thuật để loại bỏ các polyp mũi. Thông thường những phẫu thuật sẽ được thực hiện dựa vào vị trí và số lượng của polyp.
- Phẫu thuật cắt polyp mũi
Đối với những trường hợp có polyp mũi nhỏ và xuất hiện đơn độc, bệnh nhân sẽ được loại bỏ polyp một cách dễ dàng. Khi tiến hành cắt bỏ polyp, bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng một máy vi cắt lọc (microdebrider) hoặc một dụng cơ cơ học để hút và loại bỏ polyp.
Sau khi polyp được cắt bỏ, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc để điều trị tình trạng viêm. Thông thường người bệnh sẽ được sử dụng những loại thuốc chứa corticosteroid dạng uống và dùng thuốc kháng sinh.
- Phẫu thuật nội soi xoang
Phẫu thuật nội soi xoang (Endoscopic sinus surgery) được xác định là một phương pháp phẫu thuật rộng hơn. Khi thực hiện phương pháp phẫu thuật này, bệnh nhân sẽ được cắt bỏ các polyp, đồng thời phần xoang nơi polyp xuất hiện cũng được mở rộng. Đối với những trường hợp có xoang bị viêm và nghet, bệnh nhân sẽ được mở rộng thêm các hốc xoang.
Khi thực hiện phẫu thuật nội soi xoang, bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng một ống nội soi nhỏ, mềm, phần đầu có gắn camera và một dụng cụ hỗ trợ nhỏ. Ống nội soi vô khuẩn sẽ được đưa sâu vào mũi, di chuyển tìm kiếm các polyp và những cấu trúc khác, sau đó cắt bỏ chúng.
Do bệnh nhân chỉ được rạch những đường rất nhỏ khi phẫu thuật nội soi xoang nên vết mổ thường có xu hướng lành nhanh, ít gây khó chịu, đau đớn hơn so với những phương pháp phẫu thuật khác.
Nguy cơ tái phát polyp mũi vẫn rất cao ngay cả khi được điều trị triệt để. Chính vì thế sau khi điều trị, bệnh nhân cần chú trọng việc thăm khám định kỳ và chăm sóc sức khỏe.
Nhìn chung polyp mũi không phải là một bệnh lý nguy hiểm, có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau dựa trên kích thước và vị trí của polyp. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý không chủ quan, tránh chậm trễ trong việc điều trị. Bởi điều này có thể khiến polyp gia tăng kích thước gây nên những bất thường ở gương mặt, làm phát sinh hội chứng ngưng thở lúc ngủ, viêm xoang cấp/ mãn tính. Đồng thời rất dễ tái phát sau điều trị.