- Tên
- Loại thuốc Biệt dược
- Xuất xứ Pháp
- Loại thuốc Biệt dược
- Hoạt chất Biệt dược
Thuốc Berberin – Công dụng, Cách sử dụng và Lưu ý khi dùng
Thuốc Berberin được bào chế bởi đội ngũ nghiên cứu là người Việt Nam. Công dụng chính của nó là chữa kiết lỵ. Thuốc có nguồn gốc từ thảo dược nên khá an toàn. Tuy nhiên, dùng với liều lượng cao sẽ gây tử vong.
Berberin là thuốc gì?
Đầu năm 1972, dịch lỵ bùng phát ở miền Bắc, Giáo sư Hồ Đắc Di (khi đó là Hiệu trưởng trường Đại học Y Hà Nội và Bộ trưởng Bộ Y tế Vũ Văn Cẩn đã tìm hiểu về các cây thuốc chữa dịch này trong dân gian. Sau khoảng 4 tháng, dựa trên kết quả của nhóm nghiên cứu, dược sĩ Phan Quốc Kinh đã tìm ra 2 bài thuốc dập dịch lỵ.
Một loại là Berberin được chiết xuất từ cây hoàng liên gai và hoàng bá. Loại còn lại là Codanxit (chiết xuất từ cây hoàng đằng và cỏ sữa lá lớn). Sự ra đời của hai loại thuốc này đã nhanh chóng dập tắt được dịch lỵ. Và người đại diện đứng ra nhận bằng sáng chế là dược sĩ Phan Quốc Kinh. Khi đó ông mới 35 tuổi.
Hiện nay, Berberin được sản xuất ở nhiều nơi. Hai tên gọi phổ biến là Berberine sulfate và Chlorhydrate. Nó được bào chế dạng viên nén (để uống) hoặc dung dịch (để nhỏ mắt). Hàm lượng từ 10 đến 500mg.
Công dụng của thuốc Berberin
Ngoài công dụng chữa hội chứng lỵ, Berberin còn được chỉ định trong các trường hợp bị bệnh lỵ trực khuẩn, viêm ruột, viêm ống mật hoặc tiêu chảy.
Trong điều trị nhiễm khuẩn đường ruột, ưu điểm của thuốc là không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn có ích. Chính nhờ tác tác dụng này, người ta có thể phối hợp nó với một số kháng sinh khác để hạn chế tác dụng phụ đối với đường ruột. Song song đó, Berberin còn được dùng để chống những tác hại do vi khuẩn tả hoặc E.Coli gây ra và ngăn ngừa tình trạng bội nhiễm nấm.
Ngoài ra, thuốc Berberin còn có công dụng chữa tình trạng viêm kết mạc, đau mắt đỏ có nguyên nhân từ các tác động thời tiết và chất lượng môi trường bên ngoài (nắng, gió, lạnh, khói, bụi…). Thêm vào đó, nó còn chữa được bệnh đau mắt hột. Tuy nhiên, các tác dụng này của thuốc không phổ biến.
Liều lượng và sử dụng Berberin đúng cách
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định liều lượng dùng Berberin. Người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn (bao gồm liều lượng và thời điểm dùng). Tuyệt đối không tự ý mua thuốc.
Liều dùng Berberin đối với người lớn
Nếu là viên nén loại 50mg thì dùng từ 2 – 4 viên/1 ngày. Chia thành 2 lần uống. Trường hợp dùng phối hợp cùng các loại thuốc khác, thì thời gian nên cách nhau từ 1 – 2 tiếng đồng hồ. Mục đích là tránh xảy ra tương tác thuốc không tốt. Và việc phối hợp này cũng cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ (dù là thuốc Tây y hay Đông y).
Khi dùng thuốc dạng viên nén, bạn nên uống với nhiều nước. Điều này không những giúp thuốc dễ phát huy tác dụng mà còn giúp hoạt động của đường ruột thuận lợi hơn. Ngoài ra, bạn không nên dùng thuốc Berberin sau khi ăn no. Trừ những trường hợp khẩn cấp. Bởi nó có thể làm tổn thương đến dạ dày.
Không nên cho trẻ em dùng Berberin
Các tác động của thuốc Berberin đối với sức khỏe của trẻ em vẫn chưa được làm sáng rõ. Và nhiều nhà khoa học tin rằng nó không an toàn với đối tượng này. Một vài tài liệu cho rằng thuốc có thể gây tổn thương não. Nếu là trẻ sơ sinh thì có thể gây chứng vàng da nặng. Chính vì thế, tốt nhất là bạn đừng cho trẻ dùng Berberin.
Chống chỉ định dùng thuốc Berberin
- Không dùng Berberin chung với các thuốc điều trị bệnh về gan;
- Người bị huyết áp thấp, đái tháo đường hoặc có nồng độ bilirubin (sắc tố màu vàng) cao trong máu ;
- Không dùng thuốc khi đang sử dụng rượu, bia hoặc hút thuốc lá;
- Ngoài ra, bạn cũng không nên dùng Berberin khi đang cho con bú. Bởi các hoạt chất từ thuốc có thể theo sữa vào cơ thể trẻ. Và tất nhiên là phụ nữ đang mang thai cũng không nên dùng.
Tác dụng phụ của thuốc Berberin
Khi sử dụng Berberin trong thời gian ngắn và không thuộc các trường hợp chống chỉ định thì thuốc an toàn cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu dùng với liều cao (hơn 500mg) hoặc không đúng cách, thuốc sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ. Cụ thể là tình trạng đau bụng, buồn nôn hoặc nôn. Ngoài ra, một số người còn bị căng thẳng quá mức hoặc trầm cảm. Bên cạnh đó, thuốc còn tác động đến tim gây khó thở, chậm nhịp tim, thậm chí là suy tim. Tác động này kéo theo tình trạng hạ huyết áp, co giật, tê liệt, thậm chí tử vong.
Các tác dụng phụ của thuốc có khi sẽ xuất hiện đồng loại hoặc chỉ một vài trong số đó. Thậm chí là không có trong các biểu hiện được nêu. Điều quan trọng là ngay khi có các biểu hiện bất thường kể từ thời điểm dùng thuốc khoảng 1 giờ đồng hồ, bạn cần nhanh chóng đến trạm y tế gần nhất hoặc liên hệ với bác sĩ.
Xem thêm: Thuốc Ampicillin 500mg – Thành phần, công dụng và tác dụng phụ