Cây Sa Nhân Có Tác Dụng Gì? Cách Sử Dụng Dược Liệu Trị Bệnh
Nhờ tính ôn, vị cay, quy vào kinh Tỳ và Vị, cây Sa nhân có tác dụng ôn trung chỉ tả, hành khí hóa thấp kiện tỳ, an thai. Chủ trị các chứng thấp trớ, tỳ vị ứ trệ, tỳ hàn tiết tả, ác trớ, thai động bất an. Ngoài ra, vị thuốc còn thường được dùng trong điều trị chứng ăn không tiêu, đầy bụng, đau bụng, tả lỵ…
Mô tả cây Sa nhân
- Tên gọi khác: Dương xuân sa, Xuân sa, Cỏ nẻnh, Mé tré bà (Thái), Sa ngần (Dao), Mác nẻnh (Tày), La vê (Ba Na)
- Tên khoa học: Amomum vilosum lour; Amomum longiligulare T.L. Wu; A. xanthioides wall.
- Tên thuốc: Fructus amoni
- Tên tiếng Trung: 砂仁
- Thuộc họ: Gừng (danh pháp khoa học: Zingiberaceae)
Nhận dạng cây Sa nhân
Cây thảo có chiều cao từ 2 – 2,5 mét. Cây có thân rễ bò ngang mang rẽ phụ và vẩy, hình thành nên những thân khí sinh. Loại mang hoa, loại mang lá. Cây có lá mọc so le, xếp thành 2 dãy. Phiến lá trải ra, có bẹ dài. Phiến hình xoan thon, có chiều rộng 8cm, chiều dài đến 40cm. Hai mặt lá không có lông, cuống lá ngắn.
Hoa mọc thành cụm. Cụm hoa cao từ 6 – 8cm. Chúng trải trên mặt đất. Có các lá bắc mọc so le và có vẩy ở gốc. Hoa thưa, xuất hiện với màu vàng. Đài có kích thước 17mm, có 3 răng. Tràng hoa có hình ống, phiến dài 13mm và chia 3 thùy thuôn. Chỉ nhị của phần nhị dài bằng bao phấn. Có hai nhị lép ở gốc, cáng môi dạng mo và có đầu lõm.
Cây có quả hình trái xoan, có chiều rộng từ 1,2 – 1,5cm. Chiều dài 1,5cm hoặc hơn. Bên ngoài quả được bao phủ bởi một lớp gai nhỏ cong queo.
Mô tả dược liệu
Quả Sa nhân là một khối hạt xuất hiện với hình trứng hoặc hình bầu dục với đường kính từ 0,6 – 1cm, chiều dài từ 0,8 – 1,5cm. Dược liệu có màu nâu sẫm hoặc màu nâu nhạt. Bên trong gồm 3 vách ngăn. Ở mỗi vách ngăn chứa từ 7 – 16 hạt.
Hạt được bao bọc bởi một lớp áo trắng mờ. Hạt cứng, có màu nâu sẫm, nhăn nheo, hình khối đa diện. Vị cay và có mùi thơm.
Phân bố
Cây Sa nhân phân bố ở Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia và Lào. Tại nước ta, dược liệu được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi. Nhiều nhất là miền núi thuộc miền Trung và miền Bắc. Cụ thể như: Bắc Kạn, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Tây Bắc, Hòa Bình…
Bộ phận dùng
Quả Sa nhân được sử dụng để làm thuốc.
Tính vị
Vị cay, tính ôn, có mùi thơm.
Quy kinh
Quy vào kinh Tỳ và Vị.
Thu hái và chế biến
Thu hái
Thu hái dược liệu vào mùa hè hoặc vào mùa thu khi quả chín.
Chế biến
Sau khi thu hái, phơi dược liệu trong bóng râm hoặc phơi dưới ánh nắng mặt trời cho đến khô, sau đó đập nát.
Phân loại
Tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch và thời điểm sấy khô để phân loại Sa nhân.
- Sa nhân hạt cau được đánh giá là loại tốt nhất. Dược liệu có hạt to, thường không bị nhăn nheo khi hạt khô. Hạt có vỏ cứng, màu nâu sẫm, nồng, nhấm cay nhiều.
- Sa nhân non được xem là Sa nhân loại 2. Dược liệu thường có vết nhăn nheo, hạt không mẩy, xuất hiện với màu vàng răng ngựa. Khi nhấm sẽ cảm thấy ít cay hơn loại 1.
- Sa nhân vụn là Sa nhân loại 3. Loại này bao gồm những quả Sa nhân non hoặc Sa nhân đường bị vỡ ra hoặc chúng không được phơi sấy đúng khi thu hoạch. Đây còn được gọi là Sa nhân kém cay, cứt gián.
- Sa nhân là loại 4. Khi dùng tay sờ vào sẽ thấy ẩm hơi dính, màu đen, mềm, khi nhấm sẽ thấy hơi ngọt.
Bảo quản
Dược liệu nên được bảo quản ở những nơi khô ráo, tránh mối mọt.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
- Những người có bụng đầy đau do khí trệ, nấc nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu
- Thai phụ nôn nặng, thai động
- Người bị viêm đại tràng mãn tính, tả lị mạn tính do tỳ vị hư hàn.
Chống chỉ định
- Không sử dụng cây Sa nhân ở những người âm hư nội nhiệt.
Thành phần hóa học của cây Sa nhân
Bên trong Sa nhân chứa 2 – 3% tinh dầu và Saponin. Trong tinh dầu gồm:
- Nerolidol
- Limonene
- Camphor
- Borneol Bomyl Acetate,
- Linalool.
Lượng tinh dầu được tìm thấy trong hạt chứa:
- D-bornylacetat
- D-limonen
- D-camphor
- D-borneol
- Paramethoxy ethyl cinnamat
- Nerolidol, linalol
- -Pinen
- Phellandren.
Cây Sa nhân có tác dụng gì?
Theo Nghiên cứu dược lý hiện đại
Nước sắc Sa nhân khi sử dụng với nồng độ thấp sẽ mang tác dụng hưng phấn trong thí nghiệm với ruột cô lập chuột lang. Tuy nhiên cùng một vật thí nghiệm, dược liệu mang tác dụng ức chế khi sử dụng ở nồng độ cao.
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy rằng, ba loại Sa nhân tỉnh Phúc kiến thường sử dụng Súc sa, Hoa sơn và Xuân sa đều mang khả năng tác động và làm giảm tính hưng phấn co thắt của ruột. Ngoài ra, kết quả thí nghiệm cũng giải thích được tác dụng chống co thắt làm giảm đau của thuốc và tác dụng hành khí tiêu đầy.
Tinh dầu Sa nhân mang tác dụng kháng khuẩn, diệt lỵ amip.
Theo Y học cổ truyền
Sa nhân mang tác dụng an thai, ô trung chỉ tả, hành khí hóa thấp kiện tỳ.
Chủ trị các chứng: Tỳ hàn tiết tả, tỳ vị ứ trệ, thấp trớ, ác trớn (nôn do thai nghén), thai động bất an.
- Lý khí hóa thấp: Sử dụng để điều trị đau bụng, đầy bụng, buồn nôn, đi đại tiện hoặc đi tả ra máu hay ăn uống không tiêu. Sử dụng phối hợp với Nam mộc hương, Vân mộc hương và Hoắc hương.
- Giảm đau, trừ phong thấp: Dùng trong những trường hợp mình mẩy, chân tay đau nhức, đau cơ bắp hoặc đau xương, đau gáy, đau dây thần kinh liên sườn… Sử dụng kết hợp Sa nhân cùng với một số vị thuốc khác như Địa liền, Thiên niên kiện… Ngâm dược liệu với rượu để xoa bóp hoặc uống. Ngoài ra, vị thuốc còn được sử dụng để chữa viêm lợi, đau răng.
- An thai: Sử dụng trong trường hợp có xuất huyết hoặc thai động bất an. Sử dụng phối hợp cùng với Tục đoạn, Tang ký sinh, Ngải cứu (sao giấm), Trư ma căn.
Liều lượng và cách sử dụng cây Sa nhân
Liều lượng
Dùng 3 – 6 gram/ngày.
Cách sử dụng
Sử dụng thuốc sắc và cho dược liệu vào sau. Bởi nếu sắc lâu sẽ làm mất tác dụng của thuốc.
Những bài thuốc điều trị bệnh từ cây Sa nhân
Nhờ tác dụng dược lý và thành phần hóa học đa dạng, cây Sa nhân được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh. Bao gồm:
Bài thuốc từ cây Sa nhân điều trị bụng đầy đau do khí trệ, hành khí chỉ thống
Bài thuốc 1: Hương Sa Nhị Trần Khang
Nguyên liệu:
- 6 gram Sa nhân
- 10 gram Đảng sâm
- 4 gram Mộc hương
- 6 gram Trần bì
- 10 gram Phục linh
- 10 gram Bán hạ
- 6 gram Gừng tươi
- 3 gram Cam thảo.
Cách thực hiện:
- Mang tất cả vị thuốc đã chuẩn bị rửa sạch
- Cho đồng thời các vị thuốc và 600ml nước lọc vào ấm
- Đun thuốc trong 30 phút
- Chắt lấy nước thuốc
- Uống thuốc khi thuốc còn ấm nóng.
Bài thuốc 2: Hương Sa Chỉ Truật Hoàn
Nguyên liệu:
- 6 gram Sa nhân
- 4 gram Mộc hương
- 8 gram Chỉ thực
- 10 gram Bạch truật.
Cách thực hiện:
- Mang tất cả vị thuốc đã chuẩn bị, rửa sạch
- Cho các vị thuốc và 400ml nước lọc vào ấm
- Đun thuốc trong 30 phút để lấy 100ml nước thuốc
- Chắt lấy nước thuốc
- Uống thuốc khi thuốc còn ấm nóng.
Bài thuốc từ dược liệu Sa nhân điều trị nấc nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu
Bài thuốc 1: Hương Sa Lục Quân Tử Thang
Nguyên liệu:
- 6 gram Sa nhân
- 10 gram Bạch linh
- 10 gram Bạch truật
- 10 gram Bán hạ
- 10 gram Đảng sâm
- 4 gram Mộc hương
- 6 gram Trần bì
- 3 gram vị thuốc Cam thảo
- 8 gram Sinh khương.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch nguyên liệu
- Sắc thuốc
- Chắt lấy nước thuốc đặc (200ml)
- Chia thuốc thành 2 lần uống
- Sử dụng hết trong ngày
- Uống 1 thang thuốc mỗi ngày.
Bài thuốc 2: Súc Sa Tán
Nguyên liệu:
- Sa nhân.
Cách thực hiện:
- Mang vị thuốc tán thành bột mịn
- Đựng thuốc bột trong lọ kín để bảo quản
- Khi cần lấy 2 – 4 gram thuốc bột uống cùng với nước gừng tươi
- Sử dụng thuốc liên tục trong 3 ngày để khắc phục chứng nôn do vị hàn.
Bài thuốc từ cây Sa nhân điều trị thai động, thai phụ nôn nặng
Nguyên liệu:
- Sa nhân
- Thai động gia thêm Tô ngạch và Bạch truật
- Nếu do thận yếu thì gia thêm Đỗ trọng, Tang ký sinh, Tục đoạn.
Cách thực hiện:
- Mang vị thuốc tán thành bột mịn
- Đựng thuốc bột trong lọ kín để bảo quản
- Khi cần lấy 2 – 4 gram thuốc bột uống cùng với nước gừng tươi
- Sử dụng thuốc liên tục trong 3 ngày.
Bài thuốc điều trị viêm đại tràng mạn tính, chứng tả lị mạn tính do tỳ vị hư hàn bằng cây Sa nhân
Bài thuốc 1: Hương Sa Lục Quân
Nguyên liệu:
- Sa nhân
Cách thực hiện:
- Mang vị thuốc rửa sạch, phơi khô và tán thành bột mịn
- Đựng thuốc bột trong lọ kín để bảo quản
- Khi cần lấy 4 gram thuốc bột uống cùng với nước gừng tươi
- Sử dụng thuốc liên tục cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Bài thuốc 2: Súc sa hoàn (sử dụng cho trường hợp hàn thấp nặng)
Nguyên liệu:
- 6 gram Sa nhân
- 4 gram Ngô thù du
- 4 gram Hoàng liên
- 6 gram Chế phụ tử
- 4 gram Mộc hương
- 4 gram Can khương
- 6 gram Nhục đậu khấu
- 6 gram Sa tử bì.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch nguyên liệu
- Sắc thuốc
- Chắt lấy nước thuốc đặc
- Chia thuốc thành 2 lần uống
- Sử dụng hết trong ngày
- Uống 1 thang thuốc mỗi ngày.
Bài thuốc từ cây Sa nhân điều trị đau nhức răng
Nguyên liệu:
- Sa ngâm.
Cách thực hiện:
- Ngậm vị thuốc mỗi ngày hoặc tán thành bột nhuyễn rắc vào vị trí đang bị đau.
Bài thuốc từ cây Sa nhân chữa nấc cụt
Nguyên liệu:
- 2 gram Sa ngâm.
Cách thực hiện:
- Ngậm và nhai vị thuốc mỗi ngày
- Sử dụng bài thuốc 3 lần/ngày.
Bài thuốc từ cây Sa nhân điều trị viêm loét dạ dày mãn tính
Nguyên liệu:
- 6 gram Sa nhân
- 1 cái dạ dày lợn.
Cách thực hiện:
- Mang dạ dày lợn rửa sạch, thái chỉ
- Nấu dạ dày cùng với Sa nhân để tạo thành món canh
- Nêm nếm gia vị sao cho vừa ăn
- Ăn canh cùng với cơm trắng khi còn ấm nóng
- Sử dụng bài thuốc liên tục 1 liệu trình là 10 ngày.
Bài viết là những thông tin cơ bản giúp bạn đọc giải đáp vấn đề “Cây Sa nhân có tác dụng gì? Cách sử dụng dược liệu trị bệnh”. Tuy nhiên để đảm bảo tính hiệu quả, trước khi sử dụng các bài thuốc từ dược liệu, người bệnh nên trao đổi thêm thông tin cùng với bác sĩ chuyên khoa hoặc thầy thuốc về cách dùng và liều lượng.
Ngày Cập nhật 30/05/2024
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!