Đỗ Trọng: Tác Dụng Trị Bệnh Của Vị Thuốc Trong Đông Y
Đỗ trọng là vỏ cây phơi khô của loài thực vật cùng tên, thuộc họ Đỗ trọng (Eucommiaceae). Dược liệu này có tác dụng bổ thận, an thai, cường gân cốt và sinh tinh nên thường được nhân dân sử dụng để chữa các chứng bệnh do thận hư yếu như dọa sảy thai, đau thắt lưng, mỏi gối, liệt dương và di tinh.
- Tên gọi khác: Miên, Miên hoa, Mộc miên, Xuyên đỗ trọng, Miên đỗ trọng.
- Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv
- Tên thuốc: Cortex Eucommiae
- Họ: Đỗ trọng – Eucommiaceae
Đặc điểm & Các loại cây đỗ trọng
1. Đặc điểm của cây đỗ trọng
Đỗ trọng là loại thực vật thân gỗ sống lâu năm, cây rụng lá hằng năm. Chiều cao từ 15 – 20m, thân có đường kính khoảng 30 – 50cm.
Vỏ đỗ trọng có màu xám, tán cây hình tròn và cành mọc chếch. Lá và vỏ thân có chứa mủ trắng, khi bẻ đôi sẽ thấy mủ trắng kéo sợi như tơ. Lá mọc so le, phiến có hình trứng, đuôi nhọn và cuống hơi bầu. Mặt lá nhẵn bóng, có màu xanh đậm và mép có răng cưa nhẹ.
Hoa của cây thường ra trước lá hoặc ra cùng lúc với hoa, hoa cái có hai nhị, hoa đực mọc thành chùm (thường dùng để làm thuốc). Quả có cánh mỏng dẹt bao phủ, ở bên trong có chứa một hạt. Cây ra hoa vào tháng 3 – 5 hằng năm và sai quả vào tháng 7 – 9.
2. Cây đỗ trọng có mấy loại?
Cây đỗ trọng gồm có 2 loại, bao gồm Đỗ trọng bắc và Đỗ trọng nam. Hai loại này có đặc điểm và hình thái tương tự nhau. Để phân biệt Đỗ trọng bắc và Đỗ trọng nam, cần quan sát màu sắc và đặc tính của vỏ.
- Đỗ trọng bắc: Vỏ có màu nâu xám hoặc nâu vàng, dẹt, phẳng và có bề dày khoảng 0.1 – 0.4cm. Mặt ngoài có nhiều vết nhăn dọc, mặt trong màu nâu tím, hơi mờ và tương đối nhẵn. Vỏ có mùi thơm nhẹ, hơi đắng, chất giòn và dễ bẻ gãy.
- Đỗ trọng Nam: Vỏ có màu vàng nâu hoặc màu vàng sáng, thường cuộn thành hình lòng máng, bề day từ 0.2 – 0.4cm. Mặt ngoài vỏ có nhiều đường nứt, mặt trong rất nhẵn. Đỗ trọng Nam có chất cứng, khó bẻ hơn so với Đỗ trọng bắc. Vỏ thường không có mùi, hơi chát và vị nhạt.
Mặc dù có sự khác biệt về hình dáng và màu sắc, tuy nhiên cả loại đỗ trọng này đều tương đồng về tác dụng dược lý và tính năng chữa bệnh.
3. Khu vực phân bố
Loại thực vật này phân bố nhiều ở các tỉnh thành của Trung Quốc như Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Nam Kinh,… Cây đã được di thực vào nước ta trong khoảng 1962 – 1963 nhưng chưa phát triển mạnh. Vì vậy phần lớn dược liệu đều phải nhập khẩu từ Trung Quốc.
4. Bộ phận dùng, thu hái, sơ chế
Vỏ của cây đỗ trọng được sử dụng để làm thuốc. Thông thường, cây từ 10 tuổi trở lên và có phẩm chất tốt sẽ được chọn để thu hoạch.
Thu hoạch vỏ đỗ trọng vào mùa hè, dùng dao cứa nhẹ vào vỏ cây thành từng đoạn ngắn. Sau đó sử dụng dao rạch dọc để bóc vỏ ra khỏi thân. Khi thu hoạch, chỉ nên bóc 1/3 vỏ thân để cây có thể tiếp tục phát triển và cho dược liệu vào những năm kế tiếp.
Cách sơ chế vỏ đỗ trọng:
- Sau khi thu hoạch về đem luộc với nước sôi để vỏ mềm.
- Sau đó lót rơm trong chỗ râm rồi trải vỏ lên trên và ép cho bằng phẳng.
- Nên phơi trong khoảng 1 tuần để nhựa mủ chảy ra hết đến khi vỏ có màu tím là được.
- Đem vỏ phơi nắng cho khô, sau đó cạo lớp vỏ bần ngoài và cắt thành từng miếng vừa dùng.
Cách bào chế đỗ trọng:
- Cạo bỏ lớp vỏ dày bên ngoài rồi cắt thành từng miếng nhỏ, tẩm với nước muối sao cho đến khi đứt tơ là được.
- Đem vỏ rửa sạch, cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài. Sau đó cắt thành từng lát nhỏ dùng sống hoặc ngâm rượu.
- Dùng vỏ phơi khô tẩm với rượu 40 độ trong khoảng 2 giờ. Sau đó đem sao vàng đến khi tơ đứt là được.
- Dùng 120g mật ong hòa với 40g sữa tô, sau đó tẩm với đỗ trọng đã cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, đem sao cho khô hoàn toàn.
5. Thành phần hóa học
Đỗ trọng chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm:
- Ursolic acid
- Augoside
- Vanilic acid
- Sitosterol
- Syringaresinol
- Alcaloids
- Vitamin C
- Potassium
- Gutta-Percha
- Erythro-Dihyroxydehydrodiconiferyl
- 1-Hydroxypinoresinol
6. Bảo quản
Vỏ đỗ trọng sau khi phơi khô rất dễ biến chất và mối mọt. Do đó cần bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Thỉnh thoảng nên đem phơi để tránh hư hại.
Tránh bào chế dược liệu với số lượng lớn để dùng dần. Dược liệu đã qua sao tẩm thường dễ ẩm mốc hơn so với dược liệu sống. Vì vậy chỉ nên bào chế khi có nhu cầu sử dụng.
Dược liệu đỗ trọng
1. Mô tả dược liệu
Dược liệu đỗ trọng là vỏ của cây đã được phơi khô, mặt ngoài ít xù xì, vỏ khá dày. Mặt trong nhẵn hơn so với mặt ngoài, chất giòn/ cứng và khi bẻ ra có nhiều sợi trắng bạc.
2. Tính vị – Quy kinh
- Vị ngọt, hơi cay, tính ôn.
- Quy vào kinh Thận và Can.
3. Công năng – Chủ trị theo Đông Y
Công năng của đỗ trọng theo Đông Y:
- Bổ can hư, nhuận can táo, cường chí, cường gân cốt, bổ trung và ích tinh khí.
- An thai và ôn thận.
Chủ trị:
- Chân đau nhức và cơ thể suy nhược
- Chủ trị các chứng thận hư như liệt dương, đau lưng mỏi gối, trụy thai, động thai,…
- Âm nang ngứa chảy nước kèm lưng đau và tiểu gắt
- Rong kinh, chóng mặt và đầu đau do thận hư.
4. Tác dụng theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Đỗ trọng là vị thuốc đã được nghiên cứu và tìm hiểu thông qua các thực nghiệm lâm sàng. Một số tác dụng của đỗ trọng đã được ghi nhận trên phương diện khoa học, bao gồm:
- Dược liệu có tác dụng giảm nồng độ cholesterol trong máu, giãn mao mạch và tăng cường lưu lượng máu tuần hoàn trong động mạch vành.
- Do có tác dụng giãn cơ trơn mạch máu nên dược liệu có khả năng hạ huyết áp trong một thời gian ngắn.
- Thực nghiệm trên chuột lớn và thỏ cho thấy, cồn chiết và nước sắc từ đỗ trọng có tác dụng hưng phấn tử cung.
- Nước sắc từ vỏ cây đỗ trọng có khả năng ức chế trực khuẩn coli, trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu khuẩn vàng, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ Flexner, liên cầu khuẩn dung huyết,…
- Dược liệu có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào và tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Tác dụng giảm đau, chống co giật, rút ngắn thời gian chảy máu, tăng cường chức năng của vỏ tuyến thượng thận, kháng viêm và lợi tiểu.
5. Cách sử dụng – Liều lượng
Đỗ trọng được dùng chủ yếu ở dạng sắc hoặc chế cao lỏng. Liều dùng trung bình 8 – 12g, khi cần thiết có thể dùng đến 40g.
Một số bài thuốc từ dược liệu đỗ trọng
1. Bài thuốc chữa chứng đau vùng thắt lưng do thận hư yếu
- Chuẩn bị: Thận dê 3 cái và đỗ trọng.
- Thực hiện: Cạo bỏ lớp vỏ ngoài của dược liệu, sau đó đem sao với sữa tô 1 cân. Chia đều dược liệu thành 10 thang. Cứ mỗi đem dùng 1 thang sắc đến canh năm, đổ 3 phần nước đến khi sắc còn 1 phần thì tắt bếp. Bỏ bã và chắt lấy nước. Sau đó rửa sạch thận dê, cắt nhỏ thành miếng vừa ăn rồi bỏ vào nước sắc tiếp. Khi chín thì thêm muối tiêu vào và uống khi đói.
2. Bài thuốc giúp bổ thận và trị chứng đau lưng do thận âm hư
- Chuẩn bị: Thỏ ty tử, cẩu tích, nhục thung dung, ngưu tất, sơn thù, đỗ trọng, sơn thù và củ mài mỗi thứ 12g, sinh địa và câu kỷ tử mỗi thứ 16g.
- Thực hiện: Đem chế mật ong làm hoàn hoặc sắc uống ngày dùng 1 thang.
3. Bài thuốc trị phong hàn lạnh khiến thận hưu yếu, gây đau cột sống và đau ngang thắt lưng
- Chuẩn bị: Rượu một lượng vừa đủ và đỗ trọng 640g.
- Thực hiện: Cắt nhỏ dược liệu rồi sao với 2 thăng rượu, sau đó để dược liệu nguội bớt rồi ngâm rượu trong vòng 10 ngày. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 1 chén nhỏ.
4. Bài thuốc trị chứng phụ nữ hay hư thai (nên áp dụng khi thai được 2 tháng)
- Chuẩn bị: Sơn dược 200 – 240g, đỗ trọng 320g, tục đoạn 80g và một ít gạo nếp.
- Thực hiện: Đem đỗ trọng với gạo nếp sắc lấy nước, sau đó ngâm cho thấm. Kế tiếp dùng đỗ trọng sao cho hết tơ rồi đem tán bột vùng với tục đoạn (đã tẩm rượu sao khô) và sơn dược. Sau đó vo thành viên to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần sử dụng 5 viên khi bụng đói.
5. Bài thuốc chữa chứng đau dây thần kinh tọa
- Chuẩn bị: Thịt thăn heo và đỗ trọng 30g.
- Thực hiện: Đem dược liệu nấu với thịt heo trong khoảng 30 phút. Sau đó bỏ bã dược liệu và uống nước, ăn thịt. Dùng 2 lần/ ngày liên tục trong 7 – 10 ngày.
6. Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng di tinh và liệt dương do thận hư
- Chuẩn bị: Lộc nhung 80g, mạch môn đông, đỗ trọng, câu kỷ tử, sơn thù nhục, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn dược mỗi thứ 160g, thục địa 320g và ngũ vị tử 40g.
- Thực hiện: Dùng các vị sắc uống, mỗi ngày sắc 1 thang.
7. Bài thuốc chữa đau lưng và bồi bổ thận do thận dương hư
- Chuẩn bị: Nhục quế 8g, phụ tử 6g, sơn thù và lộc giác giao mỗi thứ 10g, đỗ trọng, thỏ ty tử và câu kỷ tử mỗi thứ 12g, đương quy, củ mài mỗi thứ 16g, thục địa 26g.
- Thực hiện: Tán bột, chế mật làm hoàn hoặc sắc uống, ngày dùng 1 thang.
8. Bài thuốc chữa chứng ra mồ hôi trộm sau khi bệnh nặng
- Chuẩn bị: Mẫu lệ (vỏ hàu) và đỗ trọng bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem dược liệu tán bột mịn, trước khi ngủ uống 20g.
9. Bài thuốc trị chứng thai động
- Chuẩn bị: Xuyên tục đoạn (tẩm rượu) và đỗ trọng (tẩm nước gừng cho đứt tơ).
- Thực hiện: Đem dược liệu tán bột mịn, sau đó cho nhục táo (thịt quả táo) vào trộn với bột thuốc và nước làm thành viên. Khi dùng thuốc nên uống cùng nước cơm.
10. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết áp
- Chuẩn bị: Hạ khô thảo, hoàng cầm và đỗ trọng mỗi thứ 20g.
- Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
11. Bài thuốc chữa các chứng bệnh sau khi sinh nở
- Chuẩn bị: Táo nhục và đỗ trọng.
- Thực hiện: Đem cạo lớp vỏ thô bên ngoài, sau đó đem đỗ trọng sấy khô và giã nát. Cho táo nhục vào nấu cho nhừ rồi làm thành viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 1 viên uống với nước cơm, ngày dùng 2 lần.
12. Bài thuốc điều trị chứng dọa sảy thai ở phụ nữ
- Bài thuốc 1: Dùng tục đoạn, bạch truật (sao), đỗ trọng (sao), a giao, đương quy và tang ký sinh mỗi thứ 12g, thỏ ty tử 4g. Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc 2: Dùng đỗ trọng (sống) 40g, sơn dược 20g, xuyên tục đoạn 12g, đại táo 2 quả và cam thảo 4g. Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
13. Bài thuốc chữa liệt dương, lưng đau gối mỏi do thận hư yếu
- Bài thuốc 1: Chuẩn bị ba kích, cẩu tích, thục địa, cốt toái bổ, đương quy, ngưu tất, đỗ trọng, tục đoạn, củ mài và mạch môn mỗi thứ 12g. Tán bột mịn, chế mật làm thành viên. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần uống từ 7 – 10g.
- Bài thuốc 2: Dùng cẩu tích, hoài sơn, rễ cỏ xước, rễ gối hạc, thỏ ty tử và dây đau xương mỗi thứ 12g, tỳ giải, cốt toái bổ và đỗ trọng mỗi thứ 16g. Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
14. Bài thuốc hỗ trợ làm giảm chứng đau ngang vùng thắt lưng
- Bài thuốc 1: Tỳ giải, đỗ trọng và rễ câu kỷ tử (gia giảm liều lượng tùy theo triệu chứng). Cho vào chén, thêm rượu và hấp cách thủy, dùng mỗi ngày 1 lần.
- Bài thuốc 2: Hạt quýt và đỗ trọng mỗi thứ 80g, đem sao vàng rồi tán bột mịn. Mỗi lần dùng 1 ít bột thuốc uống cùng muối và rượu.
15. Bài thuốc hỗ trợ điều trị tai biến do huyết áp cao
- Chuẩn bị: Sinh địa, tang ký sinh và mạch môn mỗi thứ 10g, đỗ trọng 12.5g, lá sen và cam thảo mỗi thứ 15.5g.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang. Nên áp dụng bài thuốc này liên tục trong vòng 7 ngày.
16. Bài thuốc trị chứng trẻ nhỏ bị hen suyễn, ốm yếu, cơ thể hư hàn, còi xương, cam tích
- Chuẩn bị: Phục linh, đỗ trọng, sơn dược, sơn thù và ngưu tất mỗi thứ 4g, ngũ vị 2g, mẫu đơn và trạch tả mỗi thứ 3g, thục địa 8g, phụ tử chế 1.2g và quế nhục 0.8g.
- Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
17. Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng nhiễm Trichomonas
- Chuẩn bị: Sinh địa, đỗ trọng và đương quy mỗi thứ 10g, bối mẫu và hoạt thạch mỗi thứ 12g, trần bì 3g, xuyên khung, bạch thược và xích thược mỗi thứ 6g.
- Thực hiện: Ngâm dược liệu với 500ml rượu 40 độ trong vòng 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml rượu, ngày dùng 2 lần.
18. Bài thuốc suy nhược thần kinh và tăng huyết áp do thận âm hư
- Chuẩn bị: Thiên môn, mạch môn, phục linh và đỗ trọng mỗi thứ 12g, mẫu lệ, thục địa, ngưu tất, đảng sâm và long cốt mỗi thứ 16g, rau thai nhi 1 cái, hoàng bá 8g và tạo giác 4g.
- Thực hiện: Tán dược liệu thành bột mịn, sau đó chế thành viên. Mỗi ngày dùng từ 6 – 20g.
19. Bài thuốc trị hen phế quản
- Chuẩn bị: Rau thai nhi khô, mạch môn, thiên môn và ngưu tất mỗi vị 40g, đỗ trọng 60g, thục địa 80g, hoàng bá và quy bản mỗi thứ 60g.
- Thực hiện: Tán bột làm viên, mỗi lần uống 10g, ngày dùng 2 lần.
20. Bài thuốc chữa rối loạn tiền mãn kinh và tăng huyết áp ở người trẻ
- Chuẩn bị: Hoàng cầm, phục linh, ngưu tất và câu đằng mỗi vị 12g, đỗ trọng 14g, thạch quyết minh 20g, tang ký sinh, ích mẫu, dạ giao đằng mỗi thứ 16g, chi tử 8g, thạch quyết minh 20g và thiên ma 6g.
- Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang đến khi huyết áp ổn định.
21. Bài thuốc trị đau dây thần kinh hông to do thoái hóa cột sống
- Chuẩn bị: Phòng phong, đỗ trọng và cam thảo mỗi thứ 8g, đảng sâm, đương quy, thục địa, đại táo, tang ký sinh, phục linh, ngưu tất, bạch thược và độc hoạt mỗi thứ 12g, tế tân và quế chi mỗi thứ 6g.
- Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Những lưu ý khi dùng dược liệu đỗ trọng
- Tránh dùng đỗ trọng cho người âm hư có nhiệt và người không có can thận hư.
- Không dùng đồng thời với xà thoái và huyền sâm.
- Dược liệu có thể tương tác với thuốc hạ áp, do đó khi sử dụng đồng thời nên thông báo với bác sĩ để được cân chỉnh liều lượng phù hợp.
Hiện nay có nhiều cơ sở kinh doanh dược liệu giả, không rõ nguồn gốc và kém chất lượng. Do đó khi chọn mua, bạn cần lựa chọn cơ sở uy tín để tránh các trường hợp rủi ro và tác dụng không mong muốn. Bên cạnh đó nên thăm khám để được thầy thuốc chỉ định bài thuốc và cân chỉnh liều lượng phù hợp.
Ngày Cập nhật 05/06/2023
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!