Ngưu Bàng Tử - Tác Dụng Của Vị Thuốc Và Cách Sử Dụng
Ngưu bàng tử tính hàn, vị cay, đắng thường được sử dụng để điều trị viêm phổi, phù thận, cảm mạo, mụn nhọt, các bệnh ngoài da và một số bệnh lý khác.
- Tên gọi khác: Á thực, Thử niêm tử, đại đao phong, Hắc niêm tử, Mã diệc danh thử niêm
- Tên khoa học: Arctium lappa.
- Họ: Cúc – Asteraceae
Mô tả cây Ngưu bàng tử
1. Đặc điểm sinh thái
Cây Ngưu bàng là cây sống hàng năm, một số cây có thể sống đến 2 năm, chiều cao trung bình khoảng 1 – 1.5 m. Cây thường phân thành nhiều cành, cành thường phân bố rộng rãi ở phía trên cây.
Lá hình tim, mọc so le, phân bố ở gần gốc cây. Phiến là to, đường kính từ 40 – 50 cm, mặt trên có màu xanh lục, mặt dưới màu xanh nhạt có phủ một lớp lông trắng mịn.
Hoa Ngưu bàng thường mọc ở đầu cành, đường kính hoa từ 2 – 4 cm, có màu tím. Quả bế, có màu xám nâu, hơi cong. Mùa hoa từ tháng 6 – 7, màu quả vào tháng 7 – 8.
2. Phân bố
Ngưu bàng có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau đó di thực vào Việt Nam. Tại nước ta, cây chủ yếu được tìm thấy ở vùng Hoàng Liên Sơn (Lào Cai).
3. Bộ phận sử dụng dược liệu
Phần quả chín ở cây Ngưu bàng được ứng dụng làm dược liệu, Y học cổ truyền gọi là Ngưu bàng tử.
Ngoài ra, một số vùng có thể sử dụng rễ cây Ngưu bằng để làm thuốc, Đông y gọi là Ngưu bàng căn.
3. Thu hái – Sơ chế
Ngưu bàng tử thu hái vào tháng 8 – 9 khi quả đã chín. Khi thu hái cần mang găng tay để tránh gai quả đâm vào tay.
Thu hái quả mang về, đập lấy phần quả, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.
4. Bảo quản dược liệu
Bảo quản dược liệu ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao.
5. Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu của Ngưu bàng tử bao gồm:
- 25 – 30% dầu béo
- Chất Lignan (lappaol A, B, C, D, E, F, chất đắng Actiin – Glucosid)
- Inulin
- Daucosterol
- Ancaloit
- Arctiin
Vị thuốc Ngưu bàng tử
1. Tính vị
Ngưu bàng tử tính hàn, vị đắng, cay
2. Quy kinh
Quy vào kinh Vị và Phế
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng giải độc, điều trị bệnh sởi.
- Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng viêm phổi, viêm phế quản, làm ẩm phổi, làm sạch đờm.
- Điều trị các vết thương ngoài da.
- Tác dụng ức chế Protein niệu và ngăn ngừa các bệnh lý liên quan đến thận.
Theo y học cổ truyền:
- Trừ phong, tán nhiệt, thông phổi, làm mọc ban chẩn.
- Tiêu thũng, giải độc, sát trùng, tiêu viêm.
- Tán phong nhiệt, thanh nhiệt, giải độc, tuyên phế thấu chẩn.
Chủ trị của quả cây Ngưu bàng:
- Cảm cúm, phong hàn, cảm mạo, cổ họng sưng đau.
- Viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản.
- Tiêu viêm, tiêu trừ mụn nhọt, chứa vú sưng đau.
- Lợi tiểu, nhuận tràng, điều trị táo bón, bệnh trĩ, chữa đái tháo đường, diệt trùng, chống độc.
4. Cách dùng – Liều lượng
Ngưu bàng tử được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, tán bột, có thể dùng phối hợp với các vị thuốc khác hoặc dùng độc vị đều được.
Liều lượng khuyến cáo: 4 – 12 g mỗi ngày. Tuy nhiên, liều lượng có thể thay đổi phụ thuộc vào chỉ định của thầy thuốc.
Bài thuốc sử dụng Ngưu bàng tử
1. Điều trị phong nhiệt gây viêm yết hầu và viêm Amidan
Sử dụng Ngưu bàng từ 16 g, Đại hoàng, Phòng phòng, mỗi vị 12 g, Bạc hà, Cam thảo, mỗi vị 4 g, Kinh giới tuệ 8 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
2. Điều trị phong nhiệt nhiễm vào phổi gây ho hen, ho có đờm
Sử dụng quả cây Ngưu bằng, Kinh giới, mỗi vị đều 12 g, Cam thảo 4 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
3. Điều trị cổ họng tắc, nóng sốt, trẻ con lên đậu mùa mọc không thuận
Sử dụng Ngưu bàng tử 5 g, Kinh giới tuệ 1 g, Cam thảo 2 g, sắc với 200 ml nước, đến khi cạn còn 50 ml thì dùng uống, mỗi ngày một thang.
4. Chữa đậu chẩn mọc bên trong cổ họng
Sử dụng quả cây Ngưu bàng 8 g, Cam thảo 3 g, Cát cánh 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
5. Điều trị tay chân phù thũng, cảm mạo, phong hàn
Dùng quả cây Ngưu bàng sao vàng 80 g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 8 g bột, chi thành 3 lần, dùng trong ngày.
6. Điều trị bệnh thận cấp tính
Dùng Ngưu bàng tử 6 g, Phù bình sao khô 6 g, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 5 g chiêu thuốc với nước nóng. Mỗi ngày dùng 3 lần cho đến khi bệnh khỏi hẳn.
7. Điều trị phát ban, mụn nhọt, sởi và các bệnh ngoài da khác
- Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng quả cây Ngưu bàng 8 g, Cát cánh, Kinh giới tuệ, mỗi vị đều 6 g, Cam thảo 3 g, mang sắc cùng nước ấm, mỗi ngày sử dụng một thang.
- Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng quả cây Ngưu bàng 16 g, Cát cánh, Kinh giới tuệ, mỗi vị đều 8 g, Hạnh nhân, Cát căn, Liên kiều, mỗi vị đều 12 g, Tiền hồ 8 g, Bạc hà 4 g, sắc thành thuốc, dùng uống.
8. Điều trị phong nhiệt, toàn thân phát sốt, cổ họng đau rát, người sợ lạnh, thường hay ho hen
- Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng quả cây Ngưu bàng phơi khô 12 g, Bạc hà 6 g, Thuyền thoái 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống.
- Bài thuốc thứ 2:
Sử dụng quả cây Ngưu bàng, Bạc hà, Cát cánh, mỗi vị đều 24 g, Kim ngân hoa 40 g, Đạm đậu xị 20 g, Kinh giới 16 g, Cam thảo 20 g, lá Tre 4 g. Mang các vị thuốc tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng hãm 24 g dược liệu với nước sôi, uống mỗi ngày 3 – 4 lần cho đến khi khỏi hẳn.
9. Chữa phù thũng do dị ứng hoặc viêm cầu thận
Sử dụng Ngưu bàng tử nửa sao nửa sống, Bèo cái sao khô, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 5 g với nước nóng, 3 lần mỗi ngày, liên tục cho đến khi các triệu chứng được cải thiện.
Lưu ý khi sử dụng Ngưu bàng tử
Khi sử dụng Ngưu bàng tử, người dùng cần chú ý một số vấn đề như sau:
- Người tỳ tâm tỳ hư, ăn uống kém, khó tiêu, thường hay nôn khan, bệnh tiêu chảy không nên dùng.
- Người tỳ vị hư hàn, đi ngoài phân lỏng không được dùng.
- Người yếu sinh lý, bất lực cần cẩn trọng khi dùng.
- Hoạt chất Arctiin có trong quả cây Ngưu bàng có thể gây rối loạn hô hấp, hơi thở yếu, tê liệt, co giật, khó cử động tứ chi.
Ngưu bàng tử là vị thuốc quen thuộc và được ứng dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, trước khi sử dụng dược liệu, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và cách dùng phù hợp. Nếu có bất cứ câu hỏi hoặc thắc mắc nào có liên quan đến dược liệu, vui lòng trao đổi với người có chuyên môn.
Ngày Cập nhật 30/05/2024
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!