Nhục Thung Dung - Tác Dụng Và Cách Ngâm Rượu Thuốc Trị Bệnh
Nhục thung dung là vị thuốc được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong Đông y để cải thiện đời sống tình dục, hỗ trợ điều trị vô sinh hiếm muộn. Ngoài ra vị thuốc còn được sử dụng để nhuận tràng, bổ thận, tráng dương, kiện gân cốt, bồi bổ sức khỏe.
- Tên gọi khác: Nhục tùng dung, Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh, Địa tinh, Kim duẩn, Tung dung
- Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C. Ma
- Họ: Nhục thung dung – Orobranhaceae
Mô tả cây Nhục thung dung
1. Đặc điểm sinh thái
Nhục thung dung là một loại cây ký sinh, sống nhờ các một thân chủ khác. Thân cây cao khoảng 15 – 30 cm, đôi khi có thể cao đến 1 m. Cây thường phát triển vào mùa xuân, mầm cây sẽ đâm thủng mặt đất, mầm cây nhô lên cao giống cái chày, đầu hơi nhọn, bên trên được phủ một lớp vải màu vàng.
Hoa mọc từ từ phần chóp ngọn của cây, hoa hình chuông, màu vàng nhạt, xẻ thành 5 cánh, cánh hoa có màu xanh hoặc tím nhạt. Hoa thường nở vào tháng 5 – 6 Sau đó cuối tháng 6, đầu tháng 7 sẽ kết thành quả. Quả màu xám, nhỏ li ti.
2. Phân bố
Nhục thung dung có nguồn gốc từ Trung Quốc, từ các tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây. Ngoài ra, dược liệu cũng được tìm thấy ở Mông Cổ, Hàn Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản.
Tại Việt Nam, Nhục thung dung được tìm thấy ở một số tỉnh vùng núi, râm mát như là Hòa Bình, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang. Tuy nhiên, số lượng dược liệu ở nước ta hiện không nhiều.
3. Bộ phận sử dụng dược liệu
Phần thân rễ phía dưới Nhục thung dung sẽ phát triển thành củ. Đây là bộ phận được ứng dụng làm dược liệu với tên gọi là Herba cistanches. Những củ có kích thước to, mềm, bên trong chứa nhiều dầu, bên ngoài mịn màng, màu đen được cho là có chất lượng tốt.
4. Thu hái – Sơ chế
Nhục thung dung được thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu đều được.
Nếu thu hái vào mùa xuân, có thể phơi dược liệu trên mặt đất, Đông y gọi là Điềm đại vân.
Nếu thu hái vào mùa thu, cần chọn những cây có kích thước to. Mang về cho vào thùng muối, để qua một năm, mang đi phơi khô, được gọi là Diêm đại vân.
5. Cách bào chế dược liệu
Theo y học cổ truyền Nhục thung dung được bào chế theo 3 phương pháp như sau:
- Theo Dược Liệu Việt Nam: Để nguyên củ, rửa sạch, để ráo, đồ chính, mang đi phơi hoặc sấy khô. Một số nơi có thể tẩm dược liệu với muối sau đó phơi hoặc sấy khô. Khi cần dùng thì rửa sạch, thái lát dày khoảng 1 – 2 mm.
- Theo Dược Tài Học: Sử dụng Điềm đại vân loại bỏ các tạp chất, ngâm nước hoặc dùng Diêm đị vân rửa sạch, cắt dọc, để ráo nước, phơi khô.
- Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Thái thành phiến mỏng, bỏ phần lõi màu trắng, trộn hoặc ngâm với rượu, bảo quản. Khi cần dùng thì đồ chính.
6. Bảo quản dược liệu
Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát. Ngoài ra, do dược liệu dễ ẩm mốc nên cho thể cho một ít vôi hút ẩm bên dưới.
7. Thành phần hóa học
Vị thuốc Nhục thung dung chứa một số hoạt chất như:
- Epilogahic axit
- Epilogahic axit
- Orobanin
- Bbetaine
- Các loại axit hữu cơ và trên 10 loại Axit Amin
- Chứa một hàm lượng nhỏ Alkaloid
Vị thuốc Nhục thung dung
1. Tính vị
Theo Danh Y Biệt Lục: Vị chua, mặn, không chứa độc tố.
Theo Bản Kinh: Tính ôn, vị ngọt
Theo Trung Dược Học: Tính hơi ơn, vị mặn xen ngọt.
Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Tính ôn, vị mặn, ngọt, hơi chua.
Theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Tính ấm, hơi chưa, vị mặn kèm ngọt.
Theo Bản Kinh: Tình hơi ơn, vị ngọt.
2. Quy kinh
Dược liệu Nhục thung dung quy vào kinh Đại tràng và Thận.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng hạn chế quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thọ, tăng cường thể lực, hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
- Tác dụng hạ huyết áp, cải thiện nhịp tim, trợ tim, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, làm giãn động mạch cơ tim.
- Tăng cường hormone sinh dục, hỗ trợ cải thiện tình trạng yếu sinh lý, kích thích tuyến thượng thận, hỗ trợ cải thiện và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến thận.
- Tác dụng gây tê liệt hô hấp khi tiếp xúc với phân tiết nước bọt.
- Tác dụng hỗ trợ điều trị u xơ tử cung hiệu quả.
Theo y học cổ truyền:
- Ích tinh, bổ thận, tráng dương, kéo dài tuổi thọ.
- Tư nhuận ngũ tạng, bồi bổ mệnh môn, ích gân cốt, cải thiện chức năng đại tiện.
- Hỗ trợ làm ấm lưng gối, cải thiện tình trạng nhức mỏi toàn thân.
- Bổ thận dương, hỗ trợ chức năng đường ruột.
Chủ trị:
- Dương nuy (liệt dương) ở nam giới
- Hiếm muộn vô sinh ở cả hai giới
- Đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu ở nữ giới
- Cải thiện tình trạng đau lưng mỏi gối, khớp xương lạnh, cơ bắp không có sức lực, máu khô, đại tiện bí.
- Hỗ trợ cải thiện tình trạng thận hư, di tinh, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, thường hay tiêu đêm.
- Nhuận tràng, thông tiện, điều trị táo bón.
4. Cách dùng – Liều lượng
Nhục thung dung có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khá đều được. Liều lượng thường phụ thuộc vào bài thuốc và chỉ định của thầy thuốc chuyên môn.
Bài thuốc sử dụng Nhục thung dung
1. Điều trị thận hư, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh
Cần chuẩn bị:
- Nhục thung dung 15 g
- Viễn chí 6 g
- Xà sàng tử, Phòng phong, Đỗ trọng, Phụ tử, mỗi vị đều 12 g
- Ba kích thiên 10 g.
Mang các vị thuốc tán thành bột mịn, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn (mỗi viên khoảng 5 g). Mỗi lần sử dụng 1 – 3 hoàn, 2 lần mỗi ngày, dùng rượu ấm hoặc nước muối nhạt để chiêu thuốc.
2. Điều trị yếu sinh lý, hiếm muộn vô sinh ở nam giới
Cần chuẩn bị:
- Nhục thung dung, thái nhỏ 30 g
- Lộc nhung (thái nhỏ), Hải mã, mỗi vị đều 10 g
- Nhân sâm (thái lát), Thục địa, mỗi vị đều 15 g
Dùng các vị thuốc trên ngâm với 1 lít rượu, liên tục trong một tháng là dùng được. Mỗi lần dùng khoảng 15 – 20 ml, 2 lần mỗi ngày.
3. Cải thiện tình trạng liệt dương, rối loạn cương dương, bất lực
Chuẩn bị các vị thuốc sau:
- Nhục thung dung 200 g
- Thục địa, Huỳnh tinh, mỗi vị đều 100 g
- Kỷ tử, Dâm dương hoắc, Quy đầu, Hoàng kinh, Phòng đảng sâm, Đỗ trọng, mỗi vị đều 50 g
- Hắc táo nhân, Cốt toái bổ, Xuyên tục đoạn, Nhân sâm, Đơn sâm, Lộc giác, mỗi vị đều 40 g
- Xuyên khung, Cam cúc hoa, mỗi vị đều 30 g
- Trần bì, Lộc nhung, mỗi vị đều 20 g
- Đại táo 30 quả
Cho các dược liệu trên vào một bình gốm hoặc bình thủy tinh. Sau đó đổ rượu sau cho ngập dược liệu là được. Ngâm liên tục trong một tháng là có thể sử dụng. Mỗi ngày uống 1 ly rượu nhỏ, ngày uống 2 – 3 lần.
4. Điều trị phụ nữ lãnh cảm, tình dục lạnh nhạt, hiếm muộn vô sinh
Bài thuốc gồm những dược liệu như:
- Nhục thung dung 16 g
- Xà sàng tử, Thỏ ty tử, mỗi vị đều 12 g
- Ngũ vị tử, Phụ tử, Viễn chí, Ba kích tím, Phòng phong, mỗi vị đều 6 g
Mang các vị thuốc tán thành bột mịn, trộn với mật ong làm thành viên hoàn có kích thước bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 12 – 20 g uống kèm nước muối nhạt hoặc nước ấm.
5. Bài thuốc chữa xuất tinh sớm
Cần chuẩn bị:
- Nhục thung dung (thái lát), Tỏa dương, mỗi vị đều 100 g
- Tang phiêu, Thổ phục linh, Long cốt, mỗi vị đều 50 g
Ngâm các vị thuốc trên cùng 3 lit rượu trắng trong 15 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng uống 20 – 30 ml, 2 lần mỗi ngày.
6. Điều trị suy nhược thần kinh
Cần chuẩn bị:
- Nhục thung dung 10 g
- Thỏ ty tử 8 g
- Phục linh 6 g
- Thạch xương bồ 4 g
Sắc các vị thuốc cùng với 600 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 3 lần dùng uống trong ngày. Nên uống thuốc khi còn nóng để đạt hiệu quả tốt nhất.
7. Điều trị người lớn tuổi khí huyết hư gây táo bón
Cần chuẩn bị:
- Nhục thung dung 24 g
- Ma nhân 12 g
- Trầm hương 2 g
Mang các dược liệu tán thành bột mịn, gia thêm mật ong, làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 12 – 20 g, mỗi ngày uống 2 lần.
8. Chữa chứng hay quên ở người lớn tuổi
Dùng Nhục thung dung 10 g, tẩm rượu, sấy khô, tán thành bột mịn. Lại dùng Thạch xương bồ, Bạch linh, mỗi vị 30 g, Tục đoạn 10 g, tán nhuyễn. Trộn các loại dược liệu với nhau để tạo thành bài thuốc chữa bệnh. Mỗi lần dùng uống 8 g với rượu ấm, uống thuốc sau bữa ăn để đạt hiệu quả tốt nhất.
9. Hỗ trợ nhuận tràng thông tiện, điều trị táo bón
Dùng Nhục thung dung 24 g, Trầm hương 20 g, Hoạt ma nhân 12 g, nghiền nhỏ, hòa với mật làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 12 – 20 g uống kèm nước ấm, 2 lần mỗi ngày.
10. Điều trị người có nước tiểu màu vàng đậm
Sử dụng Nhục thung dung 40 g, thái thành lát mỏng, tẩm rượu, sấy khô. Lại dùng Trạch tả, Hoạt thạch, mỗi vị đều 40 g, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 2 lần, sau bữa ăn chính 30 phút, uống thuốc với nước ấm.
11. Điều trị tiểu đêm nhiều lần
Dùng Nhục thung dung 500 g, Sơn dược. Thục địa, Thỏ ty tử, mỗi vị đều 200 g, Ngũ vị tử 50 g, tán thành bột mịn, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 5 g, uống với nước muối loãng, dùng thuốc 2 lần mỗi ngày.
12. Chữa tiểu ra máu, dương khí kém
Sử dụng Nhục thung dung, Thỏ ty tử (tẩm rượu để qua đêm), Can địa hoàng, Lộc nhung (bỏ phần lông nhung, thái thành lát mỏng, nướng sơ với giấm), mỗi vị phần lượng bằng nhau. Tán các vị thuốc thành bột mịn, gia thêm hồ làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng uống 30 viên lúc đói, dùng thuốc trước bữa ăn chính.
13. Chữa người có da mặt sạm đen
Sử dụng 160 g Nhục thung dung nấu nhừ cùng với thịt dê và gạo thành cháo, dùng ăn trong ngày.
14. Trị nước tiểu dính như cao
Sử dụng Nhục thung dung 40 g, thái lát, tẩm rượu, sấy khô, tán thành bột mịn. Lại dùng Từ thạch 40 g nung lửa, ngâm giấm 37 lần, Trạch tả, Hoạt thạch, mỗi vị đều 40 g, tán thành bột mịn rồi hòa cùng bột Nhục thung dung. Gia thêm mật ong làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 30 viên dùng uống với rượu hoặc nước ấm.
15. Bồi bổ khí huyết
- Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng Nhục thung dung 30 g ngâm với 500 ml rượu 45 độ, sau một tuần là có thể dùng được. Mỗi lần dùng uống 15 ml, 2 lần mỗi ngày.
- Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng Nhục thung dung 1 kg, Dâm dương hoắc, Sơn thù Sâm cau rừng, mỗi vị 500 g, ngâm cùng 15 lít rượu trắng 45 độ, trong 25 ngày. Mỗi lần dùng uống 1 chén nhỏ, ngày ngày uống 2 lần.
Lưu ý khi sử dụng Nhục thung dung
Dược liệu Nhục thung dung vị đồ đồng, sắt. Do đó, khi sắc thuốc hoặc bào chế dược liệu cần sử dụng đồ bằng gốm, sứ, đất nung.
Ngoài ra, khi sử dụng vị thuốc cần chú ý một số vấn đề như:
- Người bệnh tiêu chảy, âm hư hỏa vượng, không nên dùng.
- Người bị thận nhiệt, dương vật hay cương cứng mà tinh dịch không ổn định, không nên dùng
- Không nên sử dụng nhầm lẫn Nhục thung dung và vị thuốc Tỏa dương.
Nhục thung dung là vị thuốc được sử dụng phổ biến để bổ thận tráng dương và cải thiện khả năng tình dục ở nam giới. Tuy nhiên, trước khi sử dụng vị thuốc, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và cách dùng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh các tác dụng phụ ngoài ý muốn.
Ngày Cập nhật 19/08/2022
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!