Sinh Địa - Tác Dụng Và Các Bài Thuốc Từ Dược Liệu
Sinh địa là dược liệu có vị đắng, tính hàn được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc điều trị chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, bổ máu cho phụ nữ sau sinh,…
- Tên gọi khác: Sinh địa hoàng, Địa hoàng, Nguyên sinh địa,
- Tên khoa học: Rehmanma glutinosa (Gaertn). Libosch
- Họ: Hoa mõm chó – Scrophulariaceae
Mô tả cây Sinh địa
1. Đặc điểm sinh thái
Sinh địa hoàng là cây thân thảo, sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao từ 10 – 30 cm. Toàn thân cây được bao phủ bởi một lớp lông mềm mại, màu trắng ngà. Rễ cây phát triển thành củ, lúc đầu mọc thẳng tuy nhiên về sau phát triển theo chiều ngang. Đường kính củ khoảng 0.3 – 4 cm.
Lá cây Sinh địa hoàng phát triển hình vòng ở xung quanh gốc, rất ít khi mọc ở phần thân cây. Lá thuôn, hình trứng dài, khoảng 3 – 15 cm, rộng 1.5 – 6 cm. Đầu lá hơi tròn, hẹp dần về phía cuống. Mép lá có răng cưa không đều, các gân nổi ở mặt dưới lá.
Hoa màu tím, phân bố thành nhiều chùm ở đầu cành. Đài hoa hơi cong, dài 3 – 4 cm, bên ngoài có màu tím sẫm, bên trong vàng nhạt xen kẽ nhiều đốm tím. Mỗi hoa thường có 3 nhị nhỏ và 2 nhị lớn. Mùa hoa thường rơi vào mùa hạ.
2. Phân bố
Sinh địa hoàng là dược liệu có nguồn gốc từ vùng ôn đới, khí hậu ẩm ở Trung Quốc. Tại Việt Nam, dược liệu Sinh địa được tìm thấy ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ như Bắc Giang, Thanh Hóa,…
3. Bộ phận sử dụng dược liệu
Dược liệu Sinh địa là phần rễ củ của cây Sinh địa hoàng.
3. Thu hái – Sơ chế
Sinh địa thường được thu hái vào màu đông xuân và hạ. Khi thu hái dược liệu chỉ chọn những cây có tuổi thọ ít nhất là 5 – 6 tháng. Dược liệu đạt chuẩn thường có vỏ mỏng màu đỏ cam hoặc vàng nhạt, hình dạng giống như củ cà rốt.
Sau khi thu hái, mang dược liệu về rửa sạch, để ráo nước, sấy khô đến khi phần mặt cắt của rễ có màu đen và dính. Cuối càng mang dược liệu đi phơi hoặc sấy nhẹ để khô hoàn toàn.
4. Bảo quản dược liệu
Vị thuốc Sinh địa cần được bảo quản trong hộp kín hoặc giấy bọc kỹ. Ngoài ra, tránh nơi có độ ẩm cao để không làm mốc dược liệu.
5. Thành phần hóa học
Các thành phần chính được tìm thấy trong Sinh địa thường bao gồm:
- Rehmanin
- Glucoza
- Glucozit
- Caroten
- Acid palmitic
- Acid sucinic
- Ancaloit
- Campesterol
- Daucosterol
- Manit
Vị thuốc Sinh địa
1. Tính vị
Sinh địa là dược liệu tính hàn, vị đắng, hơi ngọt.
2. Quy kinh
Dược liệu quy vào kinh Tâm, Thận và Can.
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:
- Chống viêm
- Hạ đường huyết
- Trợ tim, hỗ trợ hạ huyết áp
- Lợi tiểu, hỗ trợ chức năng thận
- Cầm máu
- Bảo vệ hoạt động của gan
- Chống lại các chất phóng xạ
- Chống nấm
- Ức chế chức năng hoặc làm teo tuyến thượng thận
Theo y học cổ truyền:
- Giáng hỏa, sinh tân, nhuận táo, lương huyết.
Thường được dùng với các công dụng như:
- Làm thuốc bồi bổ cơ thể, chống suy nhược, mệt mỏi
- Bổ máu huyết, thanh nhiệt, mát máu, cầm máu
- Lợi tiểu
- Hỗ trợ cải thiện thị lực, giúp sáng mắt
- Kháng sinh, chống viêm, chống nhiễm trùng
Chủ trị:
- Thổ huyết
- Băng huyết
- Chảy máu cam
- Rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều
- Động thai, dọa sẩy thai
- Cổ họng sưng đau
- Phát ban
4. Cách dùng – Liều lượng
Dược liệu có thể sắc thành thuốc, giã lấy nước, tán thành bột, làm thành viên hoàn và sử dụng ngoài da. Dược liệu có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các loại dược liệu khác đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 20 g mỗi ngày.
Bài thuốc sử dụng Sinh địa
1. Điều trị ho khan, ho lao
Dùng Sinh địa 2.400 g, giã nát vắt lấy phần nước cốt. Lại hòa cùng 1.200 g mật ong trắng, nấu sôi lên. Cho thêm 240 g Nhân sâm, 480 g Bạch phục linh, đã tán nhỏ vào hỗn hợp. Sau đó, cho hỗn hợp vào lọ, đậy kín nắp, chưng cách thủy 3 ngày 3 đêm, mang ra để nguội.
Mỗi lần sử dụng 1 – 2 thìa thuốc, mỗi ngày sử dụng 2 – 3 lần.
2. Bài thuốc điều trị viêm họng, miệng khô, sốt cao
Sử dụng Sinh địa 12 g, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị đều 10 g, Cam thảo 8 g, thái nhỏ phơi khô. Sau đó sắc cùng với 200 ml nước trên lửa nhỏ, đến khi còn 50 ml là sử dụng được.
Mỗi ngày dùng uống một thang khi thuốc còn ấm, kiên trì trong 3 – 5 ngày để thấy hiệu quả của bài thuốc.
3. Bài thuốc chữa tiểu đường, cải thiện tình trạng gầy yếu
Sử dụng Sinh địa 800 g, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt. Dùng nước này tẩm vào 600 g Hoàng liên, mang đi phơi khô. Sau đó lại tiếp tục tẩm rồi phơi khô cho đến khi hết nước vắt Sinh địa. Tán nhỏ Hoàng liên, gia thêm mật ong, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô.
Mỗi lần dùng uống 20 viên, mỗi ngày dùng 2 – 3 lần.
4. Điều trị co giật kèm sốt cao
Dùng Sinh địa 20 g giã nát cùng Rau hẹ 10 g, gia thêm một lượng nước nhỏ, gạn lấy phần nước cốt, dùng uống mỗi ngày một lần.
5. Bồi bổ cơ thể cho phụ nữ sau sinh
Sử dụng Sinh địa, Ích mẫu, mỗi vị đều 16 g, Sâm nam 12 g, Hà thủ ô đỏ 20 g, sắc cùng 1 thăng nước, đến khi còn phân nửa thì dùng uống. Mỗi ngày dùng uống một thang.
6. Bài thuốc bồi bổ toàn thân, chống suy nhược cơ thể
Dùng Sinh địa, Đảng sâm, mỗi vị đều 20 g, thái nhỏ, ngâm trong rượu trắng 35 độ trong 10 – 15 ngày. Lại dùng Thiên môn 20 g, thái mỏng, phơi khô, sắc với nước đên khi cô đặc thành cao lỏng. Lại thêm 150 g đường kính, tiếp tục cô đặc đến khi còn 400 ml cao. Để nguội sau đó ngâm vùng 2 vị thuốc trên.
Mỗi lần dùng khoảng 200 ml rượu thuốc, uống trước bữa ăn 30 phút. Mỗi ngày dùng 2 lần.
7. Bổ máu, điều hòa kinh nguyệt
Sử dụng Sinh địa 16 g, Bạch thược, Đương quy, mỗi vị đều 10 g, Xuyên khung 5 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
8. Hỗ trợ bổ huyết, sinh tinh
Dùng Sinh địa 50 g hầm với 100 g gạo tẻ thành cháo. Có thể thêm ít giấm và mật để cải thiện hương vị. Mỗi ngày dùng ăn một lần khi còn nóng.
9. Hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Dùng Sinh địa, Sơn dược, mỗi vị đều 40 g, Hoàng kỳ, Sơn thù, mỗi vị đều 20 g, tụy heo 12 g, sắc thành nước, dùng uống trong ngày, mỗi ngày một thang.
10. Điều trị đau nhức tay chân, sốt âm ỉ, ho gà, ho khan
Dùng Sinh địa và Thục địa, mỗi vị đều 30 g, sắc thành thuốc, lọc lấy nước bỏ phần bã. Gia thêm 60 ml mật ong khuấy đều, tiếp tục sắc cho đến khi thành dạng cao lỏng. Mỗi lần dùng uống 1 – 2 thìa, dùng uống 2 lần mỗi ngày.
11. Điều trị đổ mồ hôi trộm, đau lưng mỏi gối
- Bài thuốc thứ nhất:
Dùng Sinh địa 20 g, Sơn dược 16 g, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Sơn thù, Ngưu tất, Cao ban long, mỗi vị đều 12 g. Mang tất cả các loại dược liệu tán thành bột mịn, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 12 g, 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.
- Bài thuốc thứ hai:
Dùng Sinh địa, Quy bản, mỗi vị đều 20 g, Tri mầu, Hoàng bá, mỗi vị đều 12 g, tán thành bột mịn. Trộn bột thuốc với tủy xương sống lợn, làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 12 g, 2 lần mỗi ngày. Nếu dùng thuốc khi bụng đói, ngoài ra có thể dùng nước muối nhạt hoặc nước gừng để chiêu thuốc.
12. Bài thuốc Lục vị địa hoàng
Bài thuốc được sử dụng để điều trị và cải thiện nhiều triệu chứng khác nhau như chóng mặt, đau đầu, lở miệng lưỡi, cổ họng khô đau, viêm họng, viêm Amidan, ù tai, đau lưng mỏi gối, di tinh, mộng tinh, xuất tinh sớm, kinh nguyệt không đều,…
Sử dụng Sinh địa 320 g, giã mềm. Lại dùng Hoài sơn, Sơn thù du, mỗi vị đều 160 g, Mẫu đơn bì, Trạch tả, Bạch phục linh, mỗi vị đều 120 g, mang các dược liệu đi sấy khô, tán thành bột mịn, rồi hòa cùng Sinh địa giã mềm. Gia thêm mật ong làm thành viên hoàn kích thước to bằng hạt ngô.
Mỗi ngày dùng uống khoảng 20 – 30 viên hoặc 8 – 12 g, chia thành 2 lần, dùng uống trước bữa cơm khoảng 15 – 20 phút.
Lưu ý khi sử dụng Sinh địa
Khi sử dụng dược liệu, người bệnh cần chú ý một số vấn đề như:
- Không dùng kết hợp Sinh địa với Lai phục tử để tránh các tác dụng phụ.
- Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của thầy thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu có các triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn cảm.
- Không dùng Sinh địa cho người tỳ hư, kém ăn, khó hấp thu, bụng chướng đầy, đi ngoài phân loãng.
- Khi dùng Sinh địa để làm giảm tính nê trệ của thuốc, tránh gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, có thể kết hợp với Sa nhân, Trần bì, Mộc hương, Chỉ xác.
Việc dùng dược liệu Sinh địa điều trị bệnh cần nhận được sự hướng dẫn, chỉ định của thầy thuốc. Trao đổi với người có chuyên môn nếu có bất cứ thắc mắc hoặc câu hỏi nào có liên quan.
Ngày Cập nhật 30/05/2024
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!