A Giao (Cao Da Lừa): Vị Thuốc Quý, Trị Nhiều Bệnh
A giao là loại dược liệu được điều chế từ phần keo trong da của con lừa. Trong Đông y, A giao có vị ngọt hơi đắng, tính bình và được quy vào 3 kinh chính là Can, Phế và Thận. Loại dược liệu này được sử dụng trong các bài thuốc trị các bệnh thuộc đường hô hấp, tiêu hóa, bệnh xương khớp, bệnh về huyết, thai sản,…
Tên gọi – Phân nhóm
- Tên gọi khác: A giao nhân. A tỉnh giao, A tỉnh lư bì giao, Bì giao, Thượng a giao, Trần a giao, Lư bì giao, Châu a giao, Sao a giao, Phú bồn giao, Thanh a giao,…
- Tên khoa học: Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra
- Tên tiếng Trung: 阿胶
- Họ: Thuộc họ Ngựa (Equidae)
Đặc điểm sinh thái
Mô tả dược liệu: A giao là dược liệu dược chế từ da con lừa (danh pháp khoa học là EquusAsinus L.). Đa số keo A giao được chế thành miếng hình chữ nhật dài khoảng 5 – 7 cm, rộng 3 – 4 cm và dày khoảng 0.5cm. A giao có màu đen, nhẵn, bóng và hơi cứng, dễ mềm khi phơi nóng hoặc đun sôi.
Lừa là động vật có xương sống, thuốc lớp vú, bộ guốc lẻ. Loài động vật này xuất hiện từ khá sớm ở các nước châu Phi, được người dân sử dụng vào những việc có ích như: kéo hàng hóa, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,…. Hiện nay, lừa được chăn nuôi chủ yếu ở những quốc gia kém phát triển và một số lượng nhỏ lừa được giữ lại để làm vật nuôi ở các nước phát triển.
Phân bố: Dược liệu A giao chủ yếu nhập khẩu từ nước Trung Quốc là chính. Ở nước ta cũng có một vài cơ sở chế biến dược liệu A giao nhưng nguyên liệu chính mà họ sử dụng chủ yếu là da bò, da trâu.
Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến và cách bảo quản
Bộ phận dùng: Sử dụng phần keo trong miếng da của con lừa để bào chế thành thuốc mang tên là A giao.
Thu hoạch: Thu lấy những miếng da ở những con lừa đã già. Thời điểm thích hợp để thu hoạch là vào cuối đông và đầu xuân.
Chế biến: Làm sạch miếng da lừa để loại bỏ hết lớp bụi bẩn, sau đó, thái lựu rồi cho vào chảo nóng sao cùng với dược liệu Mẫu lệ và Cáp phấn cho phồng đều.
Cách bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín và cất trữ ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Nếu để dược liệu tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời thì sẽ làm cho dược liệu bị mềm hoặc tan chảy.
Thành phần hóa học của A giao
Trong A giao có chứa các thành phần hóa học sau:
- Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Các acid amin (Acginin, Lysin, Xystin, Glycin, Histidin,…), Nitơ, Canxi, Sunfua, Độ tro,…
- Theo Lưu Lương Sơ, Tung Thành Dược Nghiên cứu: Alanine, Arginine, Asparic acid, Cysteine, Glycine, Proline, Glutamic acid, Lysine, Histidine, Methionine, Isoleucine, Leucine, Phenylalanine, Serine, Tyrosine, Trytophan, Hydroxyproline, Threonine, Valine,…
Tính vị và quy kinh của dược liệu A giao
Tính vị:
- Vị ngọt, tính bình (theo Bản Kinh)
- Vị ngọt, hơi cay, tính bình (theo Thang Dịch Bản Thảo)
- Vị nhạt, tính bình (theo Y Học Khải Nguyên)
- Tính hơi ấm, không độc (theo Biệt Lục)
Quy kinh:
- Kinh Can, Thận và Phế (theo Trung Dược Đại Từ Điển)
- Kinh Can, Thận, Phế và Tâm (theo Bản Thảo Cầu Chân)
- Kinh Thủ thái dương tam tiêu, Túc thiếu âm Thận và Túc quyết âm Can (theo Thang Dịch Bản Thảo)
- Kinh Thủ thiếu âm Tâm, Túc thiếu âm Thận và Túc quyết âm Can (theo Bản Thảo Hối Ngôn)
Tác dụng dược lý và chủ trị của dược liệu A giao
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Có tác dụng tạo máu, giúp làm tăng lượng hồng cầu và các sắc tố trong máu;
- Có tác dụng đối với chứng loạn dưỡng cơ: Tiến hành thí nghiệm trên cơ thể của chuột bạch, cho chuột bạch ăn theo một chế độ ăn đặc biệt để gây loạn dưỡng cơ. Trường hợp nhẹ thì chuột bạch bị què, nặng hơn thì bị tê liệt tứ chi. Sau đó cho chuột sử dụng dung dịch A giao, sau 100 ngày sử dụng, triệu chứng tê liệt dần được cải thiện;
- Có tác dụng chống choáng: Tiến hành gây choáng ở mèo, sau đó kết hợp dung dịch A giao 5% và một ít muối, lọc lấy phần dung dịch và đem đun sôi khoảng 30 phút, đợi dung dịch nguội dần (khoảng 38°) thì tiến hành tiêm từ từ dung dịch vào tĩnh mạch của mèo. Kết quả cho thấy đường huyết của mèo trở lại bình thường.
- Làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa đối với canxi, tăng canxi máu, giữ được sự cân bằng của canxi;
- Có tác dụng chống chảy máu, chống ngất và giúp điều hòa đường huyết;
- Có tác dụng chuyển hóa tế bào Lympho A cho các đối tượng bị mụn nhọt, sưng tấy;
- Có tác dụng cầm máu đối với các trường hợp chảy máu nhẹ. Đối với những tình trạng xuất huyết nặng thì hầu như dược liệu không mang lại kết quả khả quan;
- Có tác dụng nhuận trường.
Theo Y học cổ truyền:
- Bổ huyết, an tha và tư âm (theo Trung Dược Đại Từ Điển);
- Dưỡng huyết, nhuận phế, an thai, chỉ huyết và tư âm (theo Trung Quốc Học Đại Từ Điển);
- Có tác dụng làm mạnh cơ, sáp tinh, cố thận, trị đau lưng do nội thương (theo Bản Thảo Cương Mục Thập Di);
- Trị đau nhức xương khớp, ho, suyễn, trừ phong, nhuận táo, lợi tiểu, trị chứng nôn ra máu, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều,… (theo Bản Thảo Cương Mục);
- Dưỡng can khí, trị đau bụng dưới, chân đau không đứng được (theo Biệt Lục);
- Ích khí, bụng đau, tay chân đau nhức, rong kinh, kinh nguyệt không đều, mất ngủ (theo Bản Kinh);
- Làm mạnh gân cốt, xương khớp, trị lỵ, giúp ích khí (theo Dược Tính Luận);
- Trị các chứng phong độc, đau nhức xương khớp, giúp giải độc rượu (theo Thực Liệu Bản Thảo).
Cách dùng và liều lượng sử dụng dược liệu A giao
Cách dùng: Có thể sử dụng độc vị A giao hoặc kết hợp dược liệu A giao cùng với một số vị thuốc khác. Dùng dưới dạng thuốc bột hoặc sắc để lấy nước dùng.
Liều dùng: Dùng 8 – 24 gram/ ngày hoặc tham khảo ý kiến tư vấn của lương y để biết chính xác liều lượng sử dụng.
Những bài thuốc từ dược liệu A giao
Dưới đây là một số bài thuốc từ A giao đã được giới Y học cổ truyền ghi chép lại trong một số sổ sách, bạn đọc có thể tham khảo:
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh hô hấp
1. Trị ho lâu ngày chưa khỏi
– Cách số 1: Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển
- Chuẩn bị: A giao (chưng cách thủy) và Hạnh nhân mỗi vị 12 gram; 16 gram Nhũ mễ; Mã đâu linh và Ngưu bàng tử mỗi vị 8 gram cùng với 4 gram Cam thảo.
- Cách thực hiện: Đem một thang thuốc trên sắc để lấy nước dùng. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm, nếu thuốc đã nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.
– Cách số 2: Theo Thánh Tế Tổng Lục
- Chuẩn bị: 40 gram A giao (sao) và 80 gram Nhân sâm.
- Cách thực hiện: Đem hai nguyên liệu trên tán thành bột mịn và bảo quản trong bao bì. Mỗi lần sử dụng 12 gram để uống cùng với nước sắc Thông bạch. Mỗi ngày chỉ dùng một lần duy nhất.
2. Trị suyễn do phong tà nhập Phế (Nhân Trai Trực Chỉ Phương)
- Chuẩn bị: A giao, Ô mai và Tử tô với liều lượng bằng nhau.
- Cách thực hiện: Đem toàn bộ nguyên liệu đã được chuẩn bị sao qua rồi tán thành bột mịn, sau đó sắc lấy nước dùng, có thể chia nhỏ thành nhiều lần uống trong ngày.
3. Trị khí suyễn, phế bị hư ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị: A giao (sao) và Gạo nếp (sao) mỗi vị 40 gram; 20 gram Mã đâu linh (sấy khô); Cam thảo (nướng) và Thử niêm tử (sao thơm) mỗi vị 10 gram; 7 hột Hạnh nhân (tách bỏ vỏ và đầu nhọn).
- Cách thực hiện: Mang toàn bộ nguyên liệu đã được chuẩn bị tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 8 gram để sắc lấy nước uống. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm và mỗi ngày chỉ dùng một lần duy nhất.
4. Trị ho ra máu, bệnh lao phổi
- Chuẩn bị: A giao.
- Cách thực hiện: Đem A giao tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 20 – 30 gram để pha cùng với nước ấm hoặc sắc thành hồ để uống. Mỗi ngày sử dụng 2 – 3 lần
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh về đường tiêu hóa
1. Trị táo bón cho người lớn tuổi, táo bón do hư yếu (Trực Chỉ Phương)
- Chuẩn bị: 8 gram A giao (sao) cùng với 12 gram Thông bạch và 8 ml mật ong nguyên chất.
- Cách thực hiện: Đem A giao và Thông bạch sắc cùng với rượu để tan ra. Thêm mật ong và khuấy đều. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
2. Trị khí ở trường vị bị hư (Hòa Tễ Cục Phương)
- Chuẩn bị: A giao và Phục linh mỗi vị 80 gram cùng với 120 gram Hoàng liên (sao).
- Cách thực hiện: Mang một thang thuốc trên tán thành bột mịn, thêm một ít nước để hoàn thành viên. Mỗi ngày sử dụng 12 – 16 gram để uống cùng với nước ấm. Dùng mỗi ngày một lần trước bữa ăn ít nhất 30 phút.
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh về huyết
1. Trị nôn ra máu không cầm (Thiên Kim Dược Phương)
- Chuẩn bị: 80 gram A giao (sao), 120 gram Sinh địa cùng với 40 gram Bổ hoàng.
- Cách thực hiện: Đem ba nguyên liệu trên sắc cùng với 6 chén nước. Tiến hành sắc cô đặc lại còn khoảng 2 chén thuốc. Chia thành 2 lần uống trong ngày, nên dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
2. Trị nôn ra máu (Nghiệm Phương)
- Chuẩn bị: 40 gram A giao (sao với Cáp phấn) và 2 gram Thần sa.
- Cách thực hiện: Đem hai vị thuốc trên tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 2 thìa cà phê để uống cùng với nước mật ong nguyên chất và ngó sen.
3. Trị nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu tai (Thánh Huệ Phương)
- Chuẩn bị: A giao (sao) và 20 gram Bồ hoàng
- Cách thực hiện: Tán thành bột mịn và bảo quản trong hũ thủy tinh để sử dụng dần. Mỗi lần sử dụng 8 gram cùng với 200 nước ấm và 200 ml nước cốt Sinh địa. Dùng thuốc mỗi ngày 2 lần vào mỗi buổi sáng và tối.
4. Trị ho ra máu (Phổ Tế Phương)
- Chuẩn bị: 12 gram A giao (sao) cùng với 40 gram Gạo nếp và 4 gram Mộc hương.
- Cách thực hiện: Đem toàn bộ nguyên liệu đã được chuẩn bị tán thành bột mịn và bảo quản trong hũ thủy tinh để sử dụng dần. Mỗi lần sử dụng 4 gram hòa cùng với nước ấm, dùng thuốc mỗi ngày 3 lần vào mỗi buổi sáng, chiều và tối.
5. Trị kinh nguyệt ra máu nhiều ở nữ giới
– Cách số 1: Theo Bí Uẩn Phương
- Chuẩn bị: A giao.
- Cách thực hiện: Đem A giao sao vàng. Mỗi ngày sử dụng 16 gram để uống cùng với rượu trắng ngon.
– Cách số 2: Theo Giao Ngải Thang – Kim Quỹ Yếu Lược
- Chuẩn bị: A giao, Sinh Địa, Cam thảo, Xuyên khung, Bạch thược, Đương quy và Ngải diệp mỗi vị bằng nhau.
- Cách thực hiện: Đem tất cả nguyên liệu (trừ A giao) sắc cùng với 6 chén nước. Sau đó. lọc bỏ phần bã, cho A giao vào và tiếp tục sắc thêm 5 phút để A giao tan hết. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
6. Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc, giúp bổ huyết, tăng miễn dịch
- Chuẩn bị: A giao, Thục địa, Đảng sâm, Thục địa và Sơn tra với liều lượng bằng nhau.
- Cách thực hiện: Đem toàn bộ nguyên liệu trên nấu thành cao lỏng. Mỗi ngày sử dụng một ít để tăng lượng bạch cầu, bổ huyết.
7. Trị xuất huyết tử cung cơ năng
- Chuẩn bị: A giao (đã nấu tan chảy), Ngải điệp và Thục địa mỗi vị 20 gram; Bạch thược và Xuyên khung mỗi vị 12 gram; 16 gram Đương quy cùng với 4 gram Chích thảo.
- Cách thực hiện: Đem một thang thuốc trên sắc cùng với 750 ml lọc và đun cho đến khi lượng nước cô đặc lại còn khoảng 200 ml. Chia phần nước sắc được thành 2 lần sử dụng trong ngày. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh về thai sản
1. Trị động thai, thai ra máu
– Cách số 1: Theo Thánh Huệ Phương
- Chuẩn bị: A giao.
- Cách thực hiện: Đem A giao sao vàng rồi tán nhỏ. Mỗi ngày sử dụng 16 gram cùng với nước cơm, dùng trước bữa ăn ít nhất 30 phút và có thể chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày.
– Cách số 2: Theo Mai Sư Phương
- Chuẩn bị: 120 gram A giao và 200 ml rượu trắng.
- Cách thực hiện: Đem A giao sao rồi đem sắc cùng với phần rượu đã được chuẩn bị. Sắc cho đến khi cao tan ra hoàn toàn. Người bệnh sử dụng cao đã tan chảy để uống.
2. Trị thai động không yên (Sản Bảo Phương)
- Chuẩn bị: A giao và Ngải điệp mỗi vị 80 gram cùng với 20 gram Thông bạch.
- Cách thực hiện: Đem một thang thuốc trên sắc cùng với 800 ml nước. Sắc cho đến khi lượng nước cô đặc lại còn khoảng 200 ml. Chia thành 2 phần nhỏ để sử dụng hết trong ngày.
3. Trị thai động làm tiểu són, cơ thể bị bứt rứt
- Chuẩn bị: 120 gram A giao.
- Cách thực hiện: Sắc A giao cùng với 4 chén nước lọc, sắc còn khoảng 80 – 100 ml. Chắc lọc lấy phần nước và lọc bỏ phần bã. Bà bầu nên dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
4. Trị đau bụng khi mang thai, hạ lỵ
- Chuẩn bị: 80 gram A giao, 60 gram Ngải diệp cùng với Hoàng liên, Đương quy và Thạch lựu bì mỗi vị 120 gram.
- Cách thực hiện: Sắc để lấy nước dùng. Bà bầu nên kiên trì sử dụng thuốc để cải thiện tình trạng đau bụng.
5. Trị động thai, có tác dụng an thai
- Chuẩn bị: 12 gram A giao, 30 gram đường đỏ và 2 quả trứng gà.
- Cách thực hiện: Sắc để lấy nước dùng.
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh về gân cơ
1. Trị cẳng chân bị loét mãn tính
- Chuẩn bị: A giao.
- Cách thực hiện: Cho A giao vào chén nước (70 ml). Đem sắc trên ngọn lửa nhỏ cao tan chảy hoàn toàn. Mỗi lần sử dụng 2 – 3 gram để đắp lên vị trí bị tổn thương, sau đó dùng băng gạc cố định lại.
2. Trị gân cơ co quắp, tay chân bủn rủn, hay co giật do nhiệt làm tổn thương tân dịch
- Chuẩn bị: A giao, Thạch quyết minh, Bạch thược (sống), Phục thần, Câu đằng và Lạc thạch đằng mỗi vị 12 gram; Sinh địa và Mẫu lệ (sống) mỗi vị 16 gram cùng với 1 quả Kê tử hoàng.
- Cách thực hiện: Đem một thang thuốc trên (trừ A giao và Kê tử hoàng) sắc cùng với 750 ml. Sau đó chắt lọc lấy phần nước đặc và loại bỏ phần bã, tiếp tục cho A giao và đun cho đến A giao tan chảy hoàn toàn. Cuối cùng là cho Kê tử hoàng vào và khuấy đều. Dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
Những bài thuốc từ dược liệu A giao trị các bệnh về thần kinh
1. Trị thần kinh bị suy nhược, mất ngủ, ngủ không sâu giấc, huyết hư tâm phiền
- Chuẩn bị: 20 gram A giao (đã nấu lỏng) cùng với Hoàng liên, Bạch thược và Hoàng cầm mỗi vị 8 gram; 2 cái Kê tử hoàng (lòng đỏ trứng gà).
- Cách thực hiện: Đem toàn bộ nguyên liệu trên (trừ Kê tử hoàng) sắc để lấy nước cô đặc. Chắc lọc lấy phần nước cô đặc, thêm Kê tử hoàng và khuấy cho tan đều rồi chia thành 2 lần uống trong ngày. Dùng thuốc khi thuốc còn nóng.
2. Trị chứng âm hư co giật (bệnh di chứng lên não, di chứng màng não, động kinh thể âm huyết hư)
- Chuẩn bị: A giao, Thạch quyết minh, Phục thần, Câu đằng và Bạch thược (sống) mỗi vị 12 gram; Sinh địa, Quy bản và Mẫu lệ (sống) mỗi vị 16 gram; 1 quả Kê tử hoàng.
- Cách thực hiện: Đem một thang thuốc trên (trừ A giao và Kê tử hoàng) sắc cùng với 6 chén nước lọc. Chắc lọc lấy phần nước cốt là loại bỏ phần bã. Tiếp tục cho A giao và Kê tử hoàng vào và đun thêm 3 phút. Người bệnh nên dùng thuốc khi thuốc còn ấm.
Sử dụng dược liệu A giao cần lưu ý đến những vấn đề gì?
Trước và trong quá trình sử dụng dược liệu A giao, người bệnh cần lưu ý đến những vấn đề sau để phòng tránh những tác dụng phụ có thể làm ảnh đến sức khỏe:
- Không sử dụng A giao đồng thời với dược liệu Đại hoàng;
- Các đối tượng dị ứng với một số thành phần có trong A giao không được sử dụng;
- Đối tượng bị tiêu chảy, ăn không tiêu, tỳ vị hư, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm không được sử dụng bài thuốc từ A giao.
Trên đây là những thông tin liên quan đến dược liệu A giao và những bài thuốc hay từ dược liệu này. Bạn đọc có thể tham khảo và lưu lại để áp dụng khi cần thiết. Đồng thời, tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc lương y để biết thêm cách dùng hay những công dụng khác của dược liệu này.
Có thể bạn đọc quan tâm:
Ngày Cập nhật 07/06/2024
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!