Dùng kháng sinh điều trị viêm khớp và những điều cần lưu ý
Thuốc kháng sinh được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm trùng do vi khuẩn. Nhóm thuốc này có khả năng phát sinh tác dụng phụ và một số biến chứng nặng nề nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ. Tự ý dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh, suy giảm chức năng gan, thận,…
Khi nào dùng kháng sinh điều trị viêm khớp?
Kháng sinh (antibiotic) là nhóm thuốc có tác dụng ức chế, kìm hãm hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Nhóm thuốc này thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn huyết,…
Loại kháng sinh được sử dụng phụ thuộc vào vi khuẩn gây bệnh, phổ kháng sinh, khả năng đáp ứng và độ tuổi của bệnh nhân. Vì vậy trước khi chỉ định kháng sinh, bác sĩ thường yêu cầu xét nghiệm máu, dịch, sinh thiết,… để xác định chủng vi khuẩn gây bệnh.
Viêm khớp là tình trạng khớp bị viêm ở sụn, mô mềm hoặc dây chằng, gây sưng đau và hạn chế khả năng vận động. Thông thường viêm khớp xảy ra do lão hóa, chấn thương hoặc do mang vác nặng. Chính vì vậy điều trị chủ yếu là sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc Glucosamine, Chondroitin,…
Tuy nhiên trong trường hợp viêm khớp nhiễm trùng/ viêm khớp nhiễm khuẩn, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh nhằm ức chế và kiểm soát hoạt động của vi khuẩn.
Nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn chủ yếu là do vi khuẩn Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes,… Ngoài ra ở một số trường hợp, bệnh có thể xảy ra do vi khuẩn Pseudomonas spp, E. coli, Salmonella spp, Neisseria gonorrhoeae, Mycobacterium tuberculosis.
Trên thực tế một số ít trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn còn có thể xảy ra do virus herpes, virus HIV, virus viêm gan A, B, C, virus quai bị, virus ebola, virus coxsackie, parvo virus B19,… Hoặc do nấm blastomyces, coccidiomyces, histoplasma.
Các loại thuốc kháng sinh điều trị viêm khớp phổ biến
Kháng sinh được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm trùng do vi khuẩn. Nếu do virus hoặc vi nấm, điều trị bao gồm thuốc chống virus và chống nấm tương ứng.
Các loại kháng sinh thường được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn, bao gồm:
1. Kháng sinh Oxacillin hoặc Nafcillin
Oxacillin và Nafcillin là kháng sinh nhóm penicillin kháng penicilinase. Một trong hai loại kháng sinh này sẽ được chỉ định trong trường hợp chưa có kết quả cấy dịch và máu. Oxacillin và Nafcillin có tác ức chế mạnh đối với tụ cầu tiết penicilinase, vi khuẩn ưa khí gram dương – đặc biệt là Staphylococcus aureus – nguyên nhân chính gây ra viêm khớp nhiễm khuẩn.
Hai loại kháng sinh này thường được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn với liều dùng trung bình 8g/ ngày. Tuy nhiên Oxacillin và Nafcillin có thể giảm hiệu lực của thuốc tránh thai và tăng tác dụng của các loại thuốc chống đông máu nên cần lưu ý khi sử dụng đồng thời.
2. Kháng sinh Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid, có tác dụng liên kết với tiểu phần 50S của ribosom nhằm ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tương tự Oxacillin và Nafcillin, kháng sinh Clindamycin được chỉ định trong trường hợp chưa có kết quả nuôi cấy dịch/ máu.
Clindamycin là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, nhạy cảm với một số vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Pneumococcus, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus kháng methicillin,…
Mặc dù có phổ kháng khuẩn rộng nhưng Clindamycin không phải kháng sinh được lựa chọn ưu tiên do có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc. Chính vì vậy nhóm kháng sinh này chỉ được sử dụng trong những trường hợp thực sự cần thiết.
3. Kháng sinh Daptomycin hoặc Vancomycin
Daptomycin hoặc Vancomycin là kháng sinh glycopeptid nhân 3 vòng có phổ kháng khuẩn hẹp. Do đó một trong hai loại kháng sinh này thường được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn khớp do tụ cầu vàng kháng kháng sinh. Daptomycin hoặc Vancomycin có nguy cơ cao gây ra tác dụng phụ nên phải được sử dụng trong điều trị nội trú và cần theo dõi chặt chẽ.
Thực nghiệm lâm sàng cho thấy, dùng kháng sinh Vancomycin và Daptomycin có nguy cơ gây suy giảm chức năng thận, tăng nguy cơ kháng thuốc và ảnh hưởng đến thính giác.
4. Kháng sinh Ceftazidim
Ceftazidim được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng khớp do trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa). Ceftazidim thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ III, hoạt động bằng cách ức chế enzyme tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, từ đó ngăn chặn quá trình nhân đôi của vi khuẩn gây bệnh.
Loại kháng sinh này chỉ được dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng và thường được dùng phối hợp với các loại kháng sinh khác nhằm giảm nguy cơ kháng thuốc.
5. Kháng sinh Gentamycin
Kháng sinh Gentamycin thường được dùng phối hợp với Ceftazidim trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh. Gentamycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, nhạy cảm với vi khuẩn nhóm Pseudomonas, Proteus, Enterobacter, Shigella, Klebsiella, Salmonella, E. coli,…
Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh này cho người bị suy thận hoặc có tổn thương ở tiền đình ốc tai.
6. Kháng sinh Amikacin
Trong trường hợp không thể sử dụng Gentamycin, điều trị thay thế là kháng sinh Amikacin. Amikacin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ aminoglycosid có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom.
Kháng sinh này có phổ kháng khuẩn rộng nên không chỉ được dùng trong điều trị viêm khớp do trực khuẩn mủ xanh mà còn được phối hợp với Oxacillin hoặc Nafcillin trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus.
7. Kháng sinh penicillin G
Kháng sinh penicillin G được chỉ định trong điều trị viêm khớp liên cầu hoặc phế cầu. Penicillin G là kháng sinh thuộc họ beta lactam, nhóm penicillin.
Loại kháng sinh này được dùng với liều 2 triệu đơn vị tĩnh mạch/ 4 giờ trong 14 ngày. Tuy nhiên cần cân nhắc khi dùng penicillin G cho người có tiền sử dị ứng hoặc bệnh nhân hen suyễn nặng.
8. Kháng sinh Levofloxacin
Levofloxacin là kháng sinh nhóm quinolon, được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram âm đường ruột. Levofloxacin hoạt động bằng cách tác động trên phức hợp topoiso-merase IV ADN và gyrase nhằm ức chế tổng hợp ADN của vi khuẩn.
Tuy nhiên loại thuốc này chống chỉ định với trẻ em, thiếu niên, người mắc bệnh động kinh, phụ nữ mang thai và người đang cho con bú.
9. Kháng sinh Erythromycin
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu có bội nhiễm Chlamydia trachomatis. Thuốc được dùng với liều 500mg/ 4 lần/ ngày trong liên tục 1 tuần.
Erythromycin có thể gây loạn nhịp nên cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc các vấn đề về tim mạch, người có chức năng gan suy giảm, tiền sử bị điếc hoặc có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
10. Kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin kháng sinh thuộc dẫn xuất nhóm tetracycline, được chỉ định thay thế cho Erythromycin trong trường hợp viêm khớp do lậu cầu có bội nhiễm Chlamydia trachomatis. Thuốc được dùng với liều lượng 100mg/ 2 lần/ ngày trong 1 tuần.
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả 50S của ribosom. Thuốc chống chỉ định với người suy gan nặng, quá mẫn với kháng sinh tetracycline và trẻ dưới 8 tuổi. Ngoài ra khi dùng Doxycyclin, cần tránh phơi nắng vì thuốc có thể tăng độ mẫn cảm của da với ánh sáng.
11. Kháng sinh Spectinomycin
Spectinomycin là kháng sinh aminocyclitol có tác dụng kìm khuẩn. Spectinomycin được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu kháng penicillin và thường được dùng phối hợp với Ceftriaxon.
Spectinomycin chỉ chống chỉ định với người dị ứng với thuốc và ít có khả năng phát sinh các tác dụng phụ nguy hiểm. Thuốc được dùng với liều 2g tiêm bắp trong vòng 12 giờ/ ngày trong liên tục 7 ngày.
Trên thực tế, bác sĩ có thể chỉ định một số kháng sinh khác trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng, độ tuổi, mức độ nhiễm trùng và một số yếu tố khác.
Những điều cần lưu ý khi dùng kháng sinh trị viêm khớp
Kháng sinh là thuốc điều trị đặc hiệu đối với viêm khớp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên nếu sử dụng kháng sinh tùy tiện hoặc không đúng cách, vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cao và gây ra các biến chứng nặng nề.
Vì vậy khi sử dụng kháng sinh điều trị viêm khớp, bạn nên lưu ý những thông tin quan trọng sau:
- Phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về tần suất và liều lượng dùng kháng sinh.
- Khi chưa có kết quả chẩn đoán, kháng sinh được chỉ định thường là những kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sau đó dựa vào kết quả cấy dịch khớp và cấy máu, bác sĩ có thể chỉ định một số kháng sinh đặc hiệu khác.
- Điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn thường phải kết hợp từ 2 – 3 loại kháng sinh nhằm ức chế vi khuẩn và giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Thời gian điều trị kháng sinh kéo dài khoảng 4 – 6 tuần và có ít nhất 1 loại kháng sinh được dùng ở đường tĩnh mạch.
- Cần tránh tình trạng tự ý mua và sử dụng kháng sinh. Dùng kháng sinh không nhạy cảm thường không có đáp ứng tốt, ngược lại còn làm phát sinh các biến chứng ở thận, gan, hệ tiêu hóa hoặc thậm chí khiến khớp bị hoại tử và buộc phải cắt bỏ.
- Bên cạnh việc dùng kháng sinh, bác sĩ có thể kết hợp với một số biện pháp ngoại khoa khác như dẫn lưu khớp khi có dịch mủ, nội soi rửa khớp, phẫu thuật nhằm loại bỏ tổ chức nhiễm khuẩn,…
Kháng sinh thường được dùng trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn. Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế, kìm hãm hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên đây là một trong những nhóm thuốc có nguy cơ và biến chứng cao, vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng.
Ngày Cập nhật 06/06/2024
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!