Viêm họng uống thuốc gì? TOP 10 thuốc hiệu quả cao tin dùng
Viêm họng uống thuốc gì là câu hỏi được mọi bệnh nhân đặt ra khi họng bị tổn thương, viêm nhiễm. Tuy nhiên không phải ai cũng tìm được câu trả lời chính xác vì hiện nay có quá nhiều loại thuốc được quảng cáo tràn lan. Vì vậy hãy tham khảo những nội dung dưới đây để biết 10 loại thuốc trị viêm họng phổ biến nhất được nhiều người tin dùng. Đồng thời bài viết sẽ gợi ý thêm giải pháp chữa bệnh an toàn lành tính từ bài thuốc thảo dược y học cổ truyền nhằm giúp người bệnh có thêm sự lựa chọn phù hợp.
Viêm họng uống thuốc gì? 5 loại thuốc phổ biến nhất
Việc kiểm soát viêm họng là điều nên làm để giúp làm giảm cảm giác khó chịu vùng hầu họng, tránh ảnh hưởng lâu dài đến khả năng nói chuyện, nuốt và ngăn chặn những biến chứng có thể xảy ra. Sau đây là những loại thuốc chủ yếu được áp dụng cho người bị viêm họng.
Paracetamol
Paracetamol là thuốc được dùng phổ biến, được sử dụng trong điều trị viêm họng để làm giảm các triệu chứng như đau họng, sốt, khó nuốt. Nếu đang phân vân bé bị sốt viêm họng uống thuốc gì thì bố mẹ hoàn toàn có thể dùng thuốc này cho con nhưng cần theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Paracetamol có nhiều dạng khác nhau như: Viên uống, thuốc lỏng, viên nén sủi, thuốc tiêm… Trong đó dạng thuốc thường được sử dụng nhất là viên uống dạng viên nén bao phim. Liều dùng của thuốc phụ thuộc vào độ tuổi của người bệnh:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng 2 viên nén 500mg trong 4 – 6 giờ để giảm sốt; Dùng 1 viên nén 500g trong 4 – 6 giờ để giảm đau.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Liều dùng cần được kiểm soát chặt chẽ theo chỉ định từ bác sĩ.
Thuốc phát huy tác dụng sau khi sử dụng khoảng 30 phút. Hiệu quả kéo dài trong 3 – 4 giờ tùy vào cơ địa và thể trạng của từng người.
Mặc dù paracetamol là thuốc dễ sử dụng nhưng vẫn có thể gây ra những tác dụng phụ mà người bệnh cần chú ý: Nước tiểu đậm màu, vàng da, khó thở, sốt và buồn nôn, đau dạ dày, ăn không ngon, phát ban, sưng mặt lưỡi, môi… Những tác dụng phụ này đều nguy hiểm nên cần liên hệ sớm với bác sĩ. Paracetamol cũng có thể tương tác với các thuốc khác như acetaminophen, ibuprofen, aspirin, naproxen, Tylenol sertraline,… nên cần thận trọng.
Viêm họng uống thuốc gì? Amoxicillin
Amoxicillin là một trong những loại kháng sinh thường được chỉ định trong các đơn thuốc chữa viêm họng do nhiễm khuẩn. Thuốc này thuộc nhóm kháng sinh Penicillin, có khả năng ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.

Liều dùng tùy thuộc vào độ tuổi của người bệnh:
- Người lớn: Sử dụng 250 – 500 mg/lần/ mỗi 8 giờ.
- Trẻ em trên 10 tuổi: 125 – 250mg/lần, mỗi lần cách nhau 8 giờ.
- Trẻ nhỏ, trọng lượng dưới 20kg: 20 – 40 mg/kg trọng lượng/ngày.
Thuốc phát huy tác dụng tốt nhất sau khi uống từ 1 – 2 giờ. Tình trạng nhiễm trùng có thể bắt đầu giảm sau khi sử dụng từ 2 – 3 ngày.
Amoxicillin có thể gây buồn nôn, phát ban. Ngoài ra, thuốc còn có những tác dụng phụ như tiêu chảy, vàng da ứ mật, tăng động, chóng mặt và co giật, tăng bạch cầu ưa acid…
Thuốc không áp dụng cho người bị dị ứng penicillin, người mắc bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Những người bị suy thận cần giảm liều cho phù hợp. Phụ nữ có thai và người đang cho con bú cũng cần thận trọng vì độ an toàn của thuốc chưa được chứng minh. Nếu dùng thuốc trong thời gian dài ngày cần kiểm tra định kỳ chức năng gan.
Ibuprofen
Ibuprofen thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid, được dùng trong điều trị viêm họng nhằm giảm sưng, đau, sốt và ngăn sản xuất các chất tự nhiên gây viêm.

Liều lượng sử dụng tùy vào tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng thuốc của cơ thể. Thuốc thường được chỉ định ở liều thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất có thể để tránh tác dụng phụ và nguy cơ xuất huyết dạ dày. Liều khuyến cáo của thuốc như sau:
- Người lớn: Sử dụng 200 – 400 mg x 3 – 4 lần/ngày. Dùng tối đa 3,2g/ngày.
- Trẻ em: Trẻ trên 3 tháng dùng 3 – 4 lần mỗi ngày, 5 – 10mg/kg/lần. Trẻ em dưới 3 tháng dùng 3 – 4 lần/ngày, 5 mg/kg/lần.
Ibuprophen không áp dụng cho những trường hợp:
- Bệnh nhân dị ứng hoặc quá mẫn với thành phần thuốc.
- Dị ứng với aspirin và thuốc kháng viêm không steroid khác.
- Có tiền sử hoặc đang bị loét đường tiêu hóa.
- Phụ nữ có thai 3 tháng cuối.
- Người bị tăng huyết áp, suy tim, rối loạn chức năng thận cần thận trọng.
Thuốc ibuprofen có thể gây ra một số tác dụng phụ như: Hội chứng Stevens – Johnson, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tăng huyết áp, vàng da, viêm gan…
Prednisolon
Prednisolon thuộc nhóm thuốc kháng viêm corticosteroid, thường được sử dụng để chữa viêm họng ở tình trạng nặng. Thuốc có tác dụng chống viêm mạnh, ức chế miễn dịch và chống dị ứng.

Liều lượng sử dụng phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm và đáp ứng của người bệnh. Liều khuyến nghị là:
- Người lớn: Khởi đầu dùng 5 – 60mg/ngày, chia ra 2 – 4 lần mỗi ngày.
- Trẻ em: 0,14 – 2mg/kg/ngày, uống trong 4 lần.
- Liều dùng chính xác cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Nếu dùng thuốc kéo dài, cần uống thuốc cách nhật, dùng 1 liều duy nhất vào mỗi sáng, khi dừng điều trị cần dừng thuốc dần dần.
Không phải ai cũng có thể dùng thuốc Prednisolon. Những đối tượng chống chỉ định thường là: Người bị nhiễm Herpes simplex, bị thủy đậu, bệnh giác mạc, kết mạc, viêm chảy mủ cấp tính ở mắt, nhiễm khuẩn nặng, lao màng não, quá mẫn với Prednisolon.
Cần cẩn trọng khi dùng thuốc này vì thuốc dễ gây tác dụng phụ như: Loãng xương, suy tim, tiểu đường, tăng nhãn áp, hội chứng cushing, suy thận cấp, rối loạn tâm thần, viêm loét dạ dày tá tràng…
Đau rát họng uống thuốc gì? Dorithricin
Dorithricin là thuốc ngậm có tác dụng kháng viêm, giảm đau nhức họng được áp dụng cho viêm họng, viêm thanh quản, viêm lợi và viêm niêm mạc miệng. Thuốc bao gồm 3 thành phần chính:
- Benzocaine: Chất gây tê, giúp làm dịu niêm mạc miệng và họng khi ngậm.
- Benzalkonium Cl: Kháng khuẩn rộng, bao gồm vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
- Tyrothricin: Kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn Gram dương, nhất là Streptococci và Staphylococci – những tác nhân gây viêm họng, niêm mạc miệng và thanh quản.

Liều lượng dùng của thuốc như sau:
- Người lớn: Ngậm 1 – 2 viên/lần, ngậm nhiều lần, mỗi lần cách nhau 2 – 3 tiếng.
- Trẻ em: Cẩn trọng khi dùng cho trẻ nhỏ. Liều lượng tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thuốc chống chỉ định với những bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.
Thuốc không gây nguy hiểm khi sử dụng theo chỉ định. Một số trường hợp lạm dùng thuốc có thể gây tăng methemoglobin máu.
Viêm họng uống thuốc gì? Cephalexin
Cephalexin là thuốc kháng sinh được chỉ định cho những bệnh nhân viêm họng do nhiễm các loại vi khuẩn nhạy cảm, vi khuẩn gram dương và một số chủng vi khuẩn gram âm. Thuốc không phù hợp với nhiễm khuẩn nặng. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng để chữa nhiễm khuẩn tai mũi họng, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn sản – phụ khoa, nhiễm khuẩn răng, nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương, bệnh lậu…

Liều dùng được khuyến nghị cho bệnh nhân viêm họng như sau:
- Người lớn: 500mg/lần, cách 12 giờ một lần. Liều duy trì 1 – 4g/ngày chia theo liều.
- Trẻ em: 250mg mỗi 6 giờ. Liều duy trì là 1 – 4g/ngày chia theo liều.
- Người bị suy thận điều chỉnh liều theo chỉ định của bác sĩ.
Cephalexin chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với nhóm kháng sinh penicilinm, nhóm cephalosporin…
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng thường gặp như buồn nôn, tiêu chảy. Ít khi thuốc gây chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, giảm tiểu cầu, rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc, nổi ban, mày đay…
Cephalexin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai. Dùng Cephalexin liều cao kết hợp với các thuốc khác có thể gây độc trên thận. Người bệnh không nên tự ý kết hợp Cephalexin với thuốc khác nếu chưa có chỉ định từ bác sĩ.
Erythromycin
Erythromycin là thuốc kháng sinh nhóm macrolide, có thành phần chính là Erythromycin stearate. Thuốc được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, trong đó có viêm họng. Bên cạnh đó, Erythromycin còn được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn da, mô mềm, cơ quan sinh dục – tiết niệu, đường tiêu hóa.

Thuốc cũng được sử dụng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp. Erythromycin được dùng kết hợp với Neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật ruột, dùng thay thế cho các kháng sinh btalactam nếu bệnh nhân dị ứng với penicilin.
Liều dùng khuyến nghị từ nhà sản xuất như sau:
- Người lớn: 500mg -1000mg/lần x 2 – 3 lần/ngày.
- Trẻ em: 30 – 50mg/kg/ngày x 2 – 3 lần/ngày.
Thuốc được sử dụng theo đơn của bác sĩ và liều lượng có thể thay đổi tùy tình trạng nhiễm khuẩn.
Erythromycin có thể gây ra một số tác dụng phụ như: Ngoại ban, tiêu chảy, nôn, đau bụng… Thuốc ít khi gây nổi mày đay và hiếm khi gây loạn nhịp tim, điếc có hồi phục, tăng bilirubin, tăng transaminase.
Thuốc Erythromycin không được chỉ định nếu:
- Mẫn cảm, dị ứng với thành phần thuốc
- Đang sử dụng Astemizole, Terfenadine
- Có tiền sử dụng Erythromycin gây rối loạn gan, tiền sử điếc, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Những bệnh nhân có bệnh gan, suy gan, loạn nhịp, bệnh tim, người cần vận hành máy móc, xe cộ thì cần thận trọng khi sử dụng thuốc.
Viêm họng uống thuốc gì? Mybacin
Mybacin là thuốc ngậm thuộc nhóm thuốc điều trị nấm. Thành phần chính của Mybacin là Neomycin sulfate, bacitracin zinc, amylocaine. Vì thế viên ngậm này có tác dụng tiêu diệt phần lớn các chủng vi khuẩn gram âm và một số vi khuẩn gram dương. Thuốc cũng có tác động đến hệ thống miễn dịch, bảo vệ cơ thể khi bị nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa.

Thuốc Mybacin được chỉ định điều trị viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm amidan, viêm lợi.
Liều dùng được khuyến nghị là: 8 – 10 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Khi sử dụng thuốc, không nên nhau hoặc dùng nước để nuốt thuốc.
Thuốc chống chỉ định với bệnh nhân chưa đủ 3 tuổi, người có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Mybacin có thể khiến niêm mạc miệng bị kích ứng, làm mất vị giác nếu sử dụng liên tục.
Lysopain
Lysopain là thuốc có nguồn gốc từ Pháp, dùng điều trị các bệnh nhiễm viêm nhiễm liên quan đến hầu họng và khoang miệng trong đó có viêm họng. Ngoài ra thuốc được sử dụng điều trị trước và sau phẫu thuật đối với bệnh nhân cần rạch áp xe, phẫu thuật thanh quản, cắt amidan, nhổ răng.

Các hoạt chất trong Lysopain có tác dụng chống lại vi khuẩn, virus gây bệnh. Đồng thời thuốc giúp tăng cường miễn dịch, làm giảm quá trình sản sinh histamin – chất gây dị ứng. Một số thành phần thuốc cũng có tác dụng chống viêm, làm sạch, làm lành tổn thương ở niêm mạc.
Liều khuyến nghị từ phía nhà sản xuất: 3 – 6 viên/ngày, 1 viên/lần, mỗi lần cách nhau khoảng 2 giờ.
Lysopain có chứa chất sorbitol nên cần thận trọng vì có thể gây tiêu chảy hoặc đau bụng. Theo khuyến cáo của nhiều bác sĩ, chỉ nên dùng thuốc này trong khoảng 1 tuần. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để tránh những rủi ro có thể gặp.
Hexaspray
Hexaspray là thuốc xịt được chỉ định để điều trị triệu chứng cục bộ do rối loạn cấp tính ở miệng và họng. Thuốc có thành phần như sau:
- Hydrocortisone: Một glucocorticosteroid giúp chống viêm.
- Tyrothricin: Ức chế hoạt động vi khuẩn, điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn.
- Lidocaine: Làm tê niêm mạc.
- Tá dược khác: Dequalinium chloride, Beta-glycyrrhetinic acid,…
Nhờ đó Hexaspray có tác dụng trong điều trị các nhiều vấn đề trên đường hô hấp như viêm họng, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm amidan.

Liều dùng chữa viêm họng được khuyến nghị như sau:
Đối với người lớn
- Liều điều trị: Xịt 3 lần/ ngày, 2 – 3 giờ xịt 1 lần.
- Liều điều trị dự phòng: Xịt 1 lần/ ngày, 6 giờ các lần.
Đối với trẻ em
Liều điều trị:
- Trẻ em trên 14 tuổi: Liều tương đương của người lớn.
- Đối với trẻ 30 tháng: Xịt 3 lần/ ngày.
- Trẻ dưới 30 tháng tuổi: Chưa có chỉ định liều dùng.
Hexaspray có thể gây ra một số tác dụng phụ như: Dị ứng trong vòm miệng, đau rát lưỡi, đỏ rát lưỡi. Không sử dụng quá 5 ngày để tránh tác dụng phụ.
Thuốc chống chỉ định với phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, người dị ứng với thành phần thuốc, không sử dụng cho trẻ nhũ nhi.
Như vậy, 10 loại thuốc chữa viêm họng kể trên đều mang lại hiệu quả cao, giúp giảm nhanh triệu chứng viêm họng. Một số thuốc được kết hợp với nhau để làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên những thuốc này đều có những tác dụng phụ nhất định, sử dụng không đúng cách hoặc lạm dụng thuốc lâu dài dễ gây nguy hiểm. Bên cạnh đó, những thuốc này không phù hợp với tất cả mọi đối tượng. Do vậy người bệnh cần hết sức cẩn trọng, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
ArrayNgày Cập nhật 03/06/2024